3 quy tắc ngữ pháp để nói Tiếng Anh thành thạo (P1) – IELTS Speaking

Có một số người có thể nói Tiếng Anh rất tốt – nhưng nếu bạn hỏi họ một câu bất kỳ về ngữ pháp, dù rất cơ bản, chưa chắc họ đã trả lời được. Thậm chí, một vài người luyện IELTS Speaking còn nhận thấy rằng ngữ pháp chính là rào chắn lớn nhất, cản trở khả năng giao tiếp của họ.
Tại sao lại như vậy?
Đơn giản là vì họ tốn quá nhiều thời gian vào việc phân tích dòng suy nghĩ của bản thân, lựa chọn quy tắc ngữ pháp để áp dụng, chuẩn bị trước một vài câu (hoặc cả bài nói) trong đầu – thay vì tập trung vào cuộc đối thoại và cố gắng giao tiếp một cách lưu loát. Những người mắc phải lỗi lầm này thường quên mất một điểm quan trọng: vốn dĩ các cụm từ thông dụng trong Tiếng Anh (như cụm động từ, thành ngữ, các cấu trúc câu thường gặp) đã bao gồm tất cả những ngữ pháp cần thiết rồi!
Một ví dụ nhỏ trong cách sử dụng giới từ. Ngữ pháp Tiếng Anh quy định “occasion” sẽ đi với “on”, và “situation” sẽ đi với từ “in”. Có một số người sẽ học thuộc quy tắc này và cố gắng áp dụng vào trong câu nói. Còn với người bản xứ, họ lại chỉ nhớ các cụm từ “on this occasion” và “in this situation” rồi cứ thế mà sử dụng thôi. Thế nên có rất nhiều người chẳng cần ngồi học bài ngữ pháp nào cả mà vẫn sử dụng đúng và lưu loát Tiếng Anh trong quá trình giao tiếp.
Tuy nhiên, vẫn có 3 điểm ngữ pháp cơ bản mà bạn luôn luôn phải nhớ và áp dụng cùng với các cụm từ thông dụng để có thể thực sự nói Tiếng Anh một cách thành thạo. Và nhớ rằng đây không phải những quy tắc duy nhất bạn cần biết – chúng đơn thuần là những quy tắc cần thiết và có giá trị sử dụng cao thôi.
Quy tắc 1: Thì Quá khứ Hoàn thành
Trong bất cứ cuộc đối thoại Tiếng Anh nào, thường ta sẽ có bốn mốc thời gian – các sự kiện trong Hiện tại, Tương lai, Quá khứ, và cả trong Quá khứ rất xa về trước.
Quá khứ rất xa này còn gọi là “Quá khứ trước Quá khứ” (Past before Past) – sẽ yêu cầu bạn sử dụng thì Past Perfect Tense. Đây là kiến thức thông thường mà có lẽ ai cũng đã biết và sử dụng.
Lý do mà quy tắc này quan trọng là vì trong lúc giao tiếp, bạn thường phải kể lại một câu chuyện nào đó trong quá khứ, và cả những sự kiện trước đấy dẫn đến câu chuyện đó nữa. Đó là lúc thì Quá khứ Hoàn thành trở nên cần thiết. Và trên thực tế, rất nhiều người đã bị lẫn và phải giảm tốc độ của cuộc nói chuyện lại để có thể sử dụng chính xác thì này.
Ví dụ nhé, nếu bạn bảo là
“Someone drove into my front yard and completely destroyed the lawn!” (Tạm dịch: Ai đó đã lái xe vào vườn của tôi và phá hỏng hết bãi cỏ).
Đấy chính là một sự kiện của quá khứ. Nhưng nếu bạn muốn nói về một sự việc xảy ra trước khi bãi cỏ bị phá hủy, khi đấy bạn phải áp dụng thì Quá khứ Hoàn thành:
“Thank God I HAD TAKEN little Eric inside – who knows what might have happened if he’d been there?” (Tạm dịch: May mà tôi đã bế Eric vào nhà trước đấy – ai biết chuyện gì có thể xảy ra nếu nó vẫn còn ở ngoài chứ?)
Tất nhiên, nếu chỉ dùng mỗi thì Quá khứ Đơn cho sự kiện trong Quá khứ và cả mốc sự kiện trước đấy nữa, câu văn của bạn cũng không có vẻ sai. Dù vậy, hãy cố gắng nói đúng và rõ ràng nhất có thể. Một khi đã quen với thì này, bạn sẽ thấy nó rất dễ. Trong hầu hết trường hợp, thì Quá khứ Hoàn thành và thì Quá khứ Đơn chỉ khác nhau một từ “had” duy nhất (hoặc thêm ‘d – “I’d done it”). Quá khứ Hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra TRƯỚC một sự kiện khác mà bạn sẽ diễn tả NGAY SAU khi đề cập hành động trước đó.
Bạn có thể vẫn cần luyện tập một chút để quy tắc ngữ pháp trở nên quen thuộc hơn. Tuy vậy, khi đã làm chủ được nó, khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh của bạn sẽ trở nên nhuần nhuyễn hơn nhiều.
(to be continued)
Người dịch: Nguyễn Mai Linh
Nguồn: englishharmony.com