Bàn về kinh nghiệm cá nhân trong bài thi Nói – IELTS Speaking

Bài học này nói về kinh nghiệm cá nhân trong phần 3 của bài thi nói IELTS
Học trò thường mắc một lỗi ở phần 3 của bài thi IELTS vì họ chỉ nói về kinh nghiệm của bản thân
Đây là một dấu hiệu của một thí sinh yếu.
Phần 1 và phần 2 của bài thi nói chủ yếu nói về bạn.
Phần 1: họ hỏi những câu hỏi về mọi thứ từ việc học của bạn cho đến loại quần áo ưa thích của bạn.
Phần 2: bạn phải nói trong hai phút về những thứ như nơi mà bạn đã đến hay người mà bạn biết.
Tuy nhiên ở phần 3 không phải là về bạn. Nó là về những chủ đề thông dụng hơn, và chúng ảnh hưởng đến mọi người, hơn là chỉ ảnh hưởng đến bạn.
Đây là một số câu hỏi ví dụ trong phần 3 của bài thi nói một vài chủ đề:
Food (Thức ăn):
- Describe the type of food that people eat in your country
(Miêu tả một loại thức ăn mà mọi người ở đất nước bạn ăn) - How are the eating habits now in your country different with those in the past?
(Những thói quen ăn uống ở đất nước bạn bây giờ khác với quá khứ như thế nào?) - How healthy is your country’s food?
(Thức ăn ở nước bạn có lợi cho sức khỏe như thế nào?)
Education (Giáo dục):
- What do you think about the way languages are taught in schools in your country?
(Bạn nghĩ như thế nào về cách ngôn ngữ được dạy ở đất nước bạn?) - How do you think a poor university education can affect career success?
(Bạn nghĩ như thế nào về một ngôi trường đại học dở có thể ảnh hưởng đến sự thành công trong nghề nghiệp?) - What changes do you think will happen in the classroom in the near future?
(Những sự thay đổi nào bạn nghĩ sẽ xảy ra ở lớp học ở tương lai gần?)
Leisure (Thư giãn):
- Why are some activities more popular than others?
(Tại sao một số hoạt động lại phổ biến hơn một số hoạt động khác?) - How do the types of leisure activities popular now differ from those popular when your parents were young?
(Các hoạt động giải trí phổ biến hiện giờ khác biệt như thế nào so với các hoạt động giải trí của bố mẹ bạn ở quá khứ?) - What types of leisure activities may become more popular in the future?
(Các loại hoạt động giải trí gì có thể trở nên phổ biến hơn trong tương lai?)
Nếu bạn quan sát kĩ các câu hỏi, bạn sẽ thấy những câu hỏi không phải về bạn, chúng là về mọi người chung chung ở đất nước bạn hoặc xung quanh thế giới.
Một lỗi thông dụng đối với một vài thí sinh là họ đã làm cho chủ đề chỉ, hoặc chủ yếu là về bản thân họ hoặc người mà họ biết hơn là nói chung.
Đây là một số câu trả lời thí dụ tốt và “xấu” cho hai phần câu hỏi phía trên. Vậy câu trả lời “xấu” sai ở đâu ?
Example 1 (Thí dụ 1)
Describe the type of food that people eat in your country.
(Miêu tả một loại thức ăn mà mọi người ở đất nước bạn ăn.)
Bad answer
(Câu trả lời “xấu”)
I might try some other dishes occasionally, such as Korean food as I like that, but I always tend to eat Japanese food. At home my mum will always make Japanese food too. My brother will eat much more western food than I do, but he will go out to buy this rather than getting it at home.
(Tôi thỉnh thoảng có thể thử một số món, như món Hàn vì tôi thích, nhưng tôi luôn thường ăn thức ăn Nhật. Ở nhà mẹ tôi luôn làm món Nhật. Anh tôi sẽ ăn nhiều thức ăn phương Tây hơn tôi, nhưng anh sẽ ra ngoài mua hơn là làm nó ở nhà.)
Good answer
(Câu trả lời “tốt”)
There are a lot of different types of food in Japan if you are in big cities like Tokyo, such fast food outlets, Italian restaurants, Korean food, and of course a lot of Japanese restaurants. But most local people tend to eat Japanese food, even in these big cities when there are other choices, but especially in smaller towns and villages.
(Có nhiều loại thức ăn khác nhau ở Nhật nếu bạn ở các thành phố lớn như Tokyo, như các hiệu thức ăn nhanh, nhà hàng Ý, thức ăn Hàn Quốc, và đương nhiên là rất nhiều nhà hàng Nhật. Nhưng người địa phương thường ăn thức ăn Nhật hơn, thậm chí khi ở các thành phố lớn có nhiều lựa chọn hơn, nhưng đặc biệt là các thành phố và thị trấn nhỏ hơn. )
Example 2 (Thí dụ 2)
What do you think about the way languages are taught in schools in your country?
(Bạn nghĩ gì về cách ngôn ngữ được dạy ở các trường ở nước bạn?)
Bad answer
(Câu trả lời “xấu”)
In my school we learned English and it was taught really badly. I think it’s firstly because the teachers themselves were not native English people, and their English was not perfect. So they taught us to say some things incorrectly, and also they could not always say things clearly so we could not learn good pronunciation off them.
(Ở trường tôi chúng tôi học tiếng Anh và nó được dạy một cách rất tệ. Tôi nghĩ trước tiên bởi vì giáo viên dạy Tiếng Anh không phải là người bản ngữ, và tiếng Anh của họ không hoàn hảo. Nên họ dạy chúng tôi nói một số từ sai, và họ cũng không phát âm rõ nên chúng tôi không thể học phát âm chuẩn từ họ.)
Good answer
(Câu trả lời “tốt”)
In most schools in my country, English is the main language taught. I think it is actually taught quite badly because many of the teachers are not native English teachers. A good example is at my school. The teachers themselves were nearly all Korean, not native English people, and their English was not perfect. So they taught us to say some things incorrectly, and also they could not always say things clearly so we could not learn good pronunciation off them.
(Ở hầu hết các trường học ở nước tôi, tiếng Anh là ngôn ngữ được dạy chủ yếu. Tôi nghĩ nó được dạy khá tệ bởi vì hầu hết các giáo viên không phải là người bản địa. Một ví dụ điển hình là ở trường tôi. Giáo viên hầu hết là người Hàn, không phải là người nói Tiếng Anh, và tiếng Anh của họ không hoàn hảo. Nên họ dạy chúng tôi nói một số chữ không đúng, và họ cũng phát âm không thể học phát âm chuẩn từ họ.)
Như bạn có thể để ý, ở một câu trả lời “xấu”, thí sinh chỉ nói về trải nghiệm của bản thân họ và không có cái gì chung. Ở một câu trả lời “tốt”, thí sinh nói về xã hội chung chung.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa bạn không được nói về trải nghiệm của riêng bạn, nhưng điều này nên được để vào phần miêu tả một câu trả lời chung để giải thích xa hơn những gì bạn muốn nói.
Bạn có thể một ví dụ ở phần câu trả lời “tốt” về Giáo Dục. Chú ý cách thí sinh bắt đầu một câu trả lời chung nhưng sau đó giải thích xa hơn với ví dụ riêng của họ.
In most schools in my country, English is the main language taught. I think it is actually taught quite badly because many of the teachers are not native English teachers. A good example is at my school. The teachers themselves were nearly all Korean, not native English people, and their English was not perfect. So they taught us to say some things incorrectly, and also they could not always say things clearly so we could not learn good pronunciation off them.
Ở hầu hết các trường học ở nước tôi, tiếng Anh là ngôn ngữ được dạy chủ yếu. Tôi nghĩ nó được dạy khá tệ bởi vì hầu hết các giáo viên không phải là người bản địa. Một ví dụ điển hình là ở trường tôi. Giáo viên hầu hết là người Hàn, không phải là người nói Tiếng Anh, và tiếng Anh của họ không hoàn hảo. Nên họ dạy chúng tôi nói một số chữ không đúng, và họ cũng phát âm không thể học phát âm chuẩn từ họ.
Nên điều này chấp nhận được khi nói về trải nghiệm cá nhân, nhưng chúng chỉ nên ủng hộ ý kiến chung về xã hội – cả câu trả lời không nên về trải nghiệm của bạn.
Đây là một số ví dụ về câu trả lời tốt được nâng đỡ nhờ trải nghiệm cá nhân
How do you think a poor university education can affect career success?
(Bạn nghĩ như thế nào về một trường đại học dở có thể ảnh hưởng đến thành công sự nghiệp?)
II don’t think that is does have to affect it because many people manage to become successful without a higher education. It is more down to your confidence and motivation than anything else. For example, I’ve got two brothers. The older one went to university, but the most successful of the two is actually my younger brother who started working straight after school. He is now the head of one of the biggest companies in Italy, and this was down to his drive and enthusiasm for his work and his ability to get on with people well.
(Tôi không nghĩ nó có ảnh hưởng bởi vì nhiều người đã thành công mà không cần bằng cấp cao. Nó thiêng nhiều hơn về sự tự tin và động lực hơn là thứ khác. Thí dụ, tôi có hai ông anh. Người lớn hơn đến trường đại học nhưng người thành công hơn trong hai người lại là người nhỏ hơn; người đã bắt đầu làm việc sau khi cấp 3. Bây giờ anh ta đang là người đứng đầu của một trong những công ty lớn nhất Ý, và điều này hướng về động lực và sự hứng thú với công việc và khả năng làm việc với con người giỏi.)
How healthy is your country’s food?
(Thức ăn ở nước bạn có lợi cho sức khỏe như thế nào?)
It’s not really that healthy I would say. A lot of Thai food is cooked in fat and oil, especially the street food which is often cooked in fat that is reused many times. MSG is also added a lot. Also, there are now a lot of fast food restaurants that people eat at because it is convenient. My younger cousin already has diabetes and he is only 23 and I’m sure that is due to diet. And my father has a bad heart which is from too much cholesterol which I think has also been caused by the food.
(Nó thực sự không có lợi cho sức khỏe đến thế. Nhiều thức ăn Thái được nấu trong dầu mỡ, đặc biệt là thức ăn đường phố khi được nấu trong dầu được sử dụng lại nhiều lần. MSG được thêm vào rất nhiều nữa. Và, có rất nhiều cửa hàng thức ăn nhanh mà mọi người đến đó vì nó tiện lợi. Người em tôi đã bị tiểu đường và nó chỉ có 23 tuổi và tôi chắc rằng anh ta phải ăn kiêng. Và cha tôi có một trái tim không khỏe vì ăn quá nhiều cholesterol mà tôi nghĩ đó là vì thức ăn.)
Để tóm lại, ở phần 3 ở phần nói, hãy chắc rằng bạn đang nói chung chung hơn là nói về kinh nghiệm cá nhân.
Tuy nhiên, bạn có thể dùng kinh nghiệm cá nhân, nhưng nó nên được dùng để diễn tả những ý chung.
Người dịch: Mỹ An
Nguồn: ieltsbuddy.com