Cách để giải cứu WTO – Đọc báo cùng IP

The American-led trade order is in danger. But it may yet be saved.
- Trật tự thương mại do Mỹ dẫn đầu đang bị đe doạ. Nhưng nó vẫn có thể được cứu.
THE headquarters of the World Trade Organisation (WTO), on the banks of Lake Geneva, once belonged to the League of Nations. That ill-fated body was crippled by American isolationism. The building’s occupant today is also at the mercy of decisions taken in Washington.
- Trụ sở của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên bờ Hồ Geneva, từng thuộc Hội Quốc Liên. Tổ chức xấu số này đã bị hủy hoại bởi chủ nghĩa biệt lập của Mỹ. Người cư ngụ của tòa nhà ngày nay cũng phải phó mặc cho các quyết định được đưa ra ở Washington.
President Donald Trump has circumvented the WTO to impose tariffs on steel and aluminium imports, including those from America’s allies. Complaining of unfair treatment, the administration is blocking nominations to seats on the WTO’s appellate body, which could leave it unable to hear cases after 2019. Most ominously, America is embroiled in a trade war with China. Both sides have imposed tariffs on goods worth tens of billions of dollars and are threatening worse.
- Tổng thống Donald Trump đã tránh né WTO để áp đặt thuế lên các mặt hàng thép và nhôm nhập khẩu, bao gồm cả các mặt hàng đến từ các nước đồng minh của Mỹ. Khiếu nại về việc đối xử không công bằng, chính quyền Mỹ đang chặn các sự bổ nhiệm cho các ghế ngồi trong cơ quan phúc thẩm của WTO, điều này có thể khiến cho họ không thể nghe được các trường hợp sau năm 2019. Đáng ngại nhất, Mỹ đã bị lôi kéo vào một cuộc chiến thương mại với Trung Quốc. Cả hai bên đã áp đặt thuế lên các hàng hóa trị giá hàng chục tỷ đô la và đang đe dọa một cách tồi tệ hơn.
The WTO was supposed to contain trade disputes and prevent retaliatory pile-ups. Today it appears to be a horrified bystander as the system it oversees crumbles. Free-traders are right to be deeply worried, but not yet right to despair. For the outlines of a plan to save the system are discernible.
- WTO được có trách nhiệm kiểm soát các tranh chấp thương mại và ngăn chặn những hành động trả đũa. Ngày nay nó dường như là một người ngoài cuộc đang kinh hoàng khi hệ thống nó giám sát sụp đổ. Những thương nhân tự do vô cùng lo lắng là có thể hiểu được, nhưng chưa đến nỗi tuyệt vọng. Vì các đề cương của một kế hoạch bảo vệ hệ thống là rõ ràng.
It’s the end of the WTO as we know it
That might seem fanciful, given Mr Trump’s belligerence, but for two things. The first is that the president is not the only person forging American trade policy. The European Union and Japan have been talking to Robert Lighthizer, his low-profile chief trade negotiator, about WTO reform. Mr Trump’s tirades make headlines, but Mr Lighthizer wants to remake the WTO, not abandon it entirely. He could use the president’s threats as leverage to make deals. Think of it as a good cop/bad cop routine, albeit one in which the bad cop has only a faint grasp that he has been allotted the role.
Đó là kết thúc của tổ chức WTO mà chúng ta biết
- Điều đó có vẻ như không có thật, căn cứ vào sự thù địch của ông Trump, nhưng vì hai điều. Điều đầu tiên là tổng thống không phải là người duy nhất xây dựng chính sách thương mại của Mỹ. Liên minh châu Âu và Nhật Bản đã nói chuyện với Robert Lighthizer, một nhà đàm phán thương mại bí mật cấp cao nhất của tổng thống, về cải cách WTO. Các bài diễn văn chỉ trích điều này của ông Trump trở thành chủ đề của nhiều tờ báo, nhưng ông Lighthizer muốn xây dựng lại WTO, không từ bỏ nó hoàn toàn. Ông ấy có thể sử dụng các mối đe dọa của tổng thống như đòn bẩy để thực hiện các thỏa thuận. Hãy nghĩ về nó như là một “chiến thuật cảnh sát tốt/cảnh sát xấu” (một chiến thuật tâm lý được sử dụng trong đàm phán và thẩm vấn, tạm dịch: “một người đấm một người xoa”), mặc dù trong đó người đấm (ông Trump) chỉ có một sự một hiểu biết mơ hồ rằng ông ấy được chỉ định cho vai trò này.
The second thing to understand is that the focus of much of America’s ire, China, arouses deep suspicion elsewhere, too (see Briefing). Since joining the WTO in 2001, China has not turned towards markets, as the West expected. Instead, it has distorted trade on a scale that is far bigger than the dumping and other causes of disputes between market economies that the WTO was designed to handle.
- Điều thứ hai cần hiểu là trọng tâm của phần lớn cơn giận dữ của nước Mỹ, Trung Quốc, cũng làm dấy lên sự nghi ngờ sâu sắc ở những nơi khác (xem phần tóm tắt). Kể từ khi gia nhập WTO vào năm 2001, Trung Quốc đã không chuyển sang nền kinh tế thị trường, như phương Tây mong đợi. Thay vào đó, đất nước này đã bóp méo thương mại trên một quy mô lớn hơn nhiều so với việc bán phá giá và các nguyên nhân gây tranh chấp khác giữa các nền kinh tế thị trường mà WTO được thiết kế để xử lý.
The EU and Japan share America’s desire to constrain Chinese mercantilism. China’s state-owned firms and its vast and opaque subsidies have distorted markets and caused gluts in supply for commodities such as steel. Foreign firms operating in China struggle against heavy-handed regulation, and are required to hand over their intellectual property as a condition of market access.
- EU và Nhật Bản chia sẻ mong muốn của Hoa Kỳ nhằm hạn chế chủ nghĩa trọng thương Trung Quốc. Các công ty nhà nước của Trung Quốc và các khoản trợ cấp khổng lồ và không rõ ràng của nó đã bóp méo thị trường và gây ra sự dư thừa về nguồn cung cho các mặt hàng như thép. Các công ty nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc vật lộn chống lại quy định nặng tay, và được yêu cầu bàn giao tài sản trí tuệ của họ như một điều kiện cho việc tiếp cận thị trường.
But holding China to account is hard with the existing rule book. The reforms being talked about by the EU, Japan and America could plug many of the gaps. They would set out how to judge the scale of government distortions to the market, make it easier to gather information on wrongdoing and set the boundaries for proportionate retaliation. They would also define what exactly counts as an arm of the government, and broaden the scope of banned subsidies. And they would lower the burden of proof for complainants, which, given the opacity of the Chinese system, is too high.
- Nhưng việc yêu cầu Trung Quốc giải trình rất khó khăn với bộ quy tắc hiện tại. Những cải cách đang được EU, Nhật Bản và Mỹ nói đến có thể cung cấp nhiều thứ còn thiếu. Chúng sẽ mô tả cách đánh giá quy mô sự biến dạng của chính phủ đối với thị trường, giúp thu thập thông tin về hành vi sai trái dễ dàng hơn và đặt các ranh giới cho sự trả đũa tương ứng. Chúng cũng sẽ xác định chính xác những gì được tính như là một nhánh của chính phủ, và mở rộng phạm vi những khoảng tiền trợ cấp bị cấm. Và chúng sẽ giảm bớt gánh nặng của việc chứng minh cho những người khiếu nại, điều mà, căn cứ vào sự không rõ ràng của hệ thống Trung Quốc, là quá cao.
Even the sunniest optimist will be able to identify the obstacles to this plan. Most obviously, why would China ever accept a reform that jeopardises its state-run economic model? Put plainly, because America could wreak havoc otherwise. It is in China’s interests to preserve the global trading order because, if China is isolated, the Communist Party cannot achieve the prosperity that cements its legitimacy. The benefits to China of its WTO membership have come not from lower tariffs in America—they were already low—but from the certainty of stable trading relationships. Its “Made in China 2025” plan to boost vital industries sounds threatening, but if China were obliged to produce everything at home, its time frame would be delayed by decades. Sure enough, China and the EU agreed on July 16th to co-operate on WTO reform (see article).
- Ngay cả người lạc quan vui vẻ nhất cũng sẽ có thể xác định được những trở ngại cho kế hoạch này. Rõ ràng nhất, tại sao Trung Quốc lại chấp nhận một cuộc cải cách làm tổn hại cho mô hình kinh tế được vận hành bởi nhà nước? Nói một cách rõ ràng, bởi vì nước Mỹ có thể gây ra sự tàn phá theo cách khác. Nó là lợi ích của Trung Quốc trong việc giữ gìn trật tự thương mại toàn cầu bởi vì, nếu Trung Quốc bị cô lập, Đảng Cộng sản không thể đạt được sự thịnh vượng để củng cố tính hợp pháp của nó. Những lợi ích cho Trung Quốc khi là thành viên của tổ chức WTO không đến từ mức thuế thấp hơn ở Mỹ – chúng đã thực sự thấp – mà từ sự chắc chắn của các mối quan hệ kinh doanh ổn định. Kế hoạch “Made in China 2025” của mình để thúc đẩy các ngành công nghiệp quan trọng có vẻ đang bị đe dọa, nhưng nếu Trung Quốc bị bắt buộc phải sản xuất mọi thứ ở trong nước, khung thời gian của nó sẽ bị chậm lại nhiều thập kỷ. Đúng như mong đợi, Trung Quốc và EU đã nhất trí vào ngày 16 tháng 7 để hợp tác về việc cải cách WTO (xem bài viết).
Reaching a global agreement that covered every one of the WTO’s 164 members would also be extremely difficult. The last big round of global trade talks stalled over demands by developing economies such as India for more leeway to protect farmers. New negotiations may be held hostage to these old disputes. Luckily, negotiators can skip around them if necessary, by securing a “plurilateral” agreement between a group of big economies. The WTO would still enforce the terms, though they would not apply to its other members.
- Việc đạt được một thỏa thuận toàn cầu bao gồm tất cả 164 thành viên của WTO cũng sẽ vô cùng khó khăn. Vòng đàm phán thương mại toàn cầu lớn cuối cùng đã bị trì hoãn bởi nhu cầu của các nền kinh tế đang phát triển như Ấn Độ để có nhiều sự tự do hơn để bảo vệ các nông dân. Các cuộc đàm phán mới có thể bị ảnh hưởng bởi những tranh chấp cũ này. May mắn thay, các nhà đàm phán có thể bỏ qua chúng nếu cần, bằng cách bảo đảm một thỏa thuận “đa phương” giữa một nhóm các nền kinh tế lớn. WTO vẫn sẽ thực thi các điều khoản, mặc dù họ sẽ không áp dụng cho các thành viên khác của tổ chức.
Last comes the greatest block to a grand bargain, Mr Trump himself. The president is a fierce critic of the WTO and a believer that bilateral deals suit American interests better. This week he called the EU a “foe” on trade. If he thinks Mr Lighthizer is manipulating him, he will strike back.
- Cuối cùng là chướng ngại lớn nhất cho một thỏa thuận quan trọng, ông Trump. Vị tổng thống này là một người chỉ trích mạnh mẽ về tổ chức WTO và một người tin vào các thỏa thuận song phương phù hợp hơn với những lợi ích của Mỹ. Vào tuần này, ông gọi EU là “kẻ thù” về thương mại. Nếu ông ấy nghĩ rằng Lighthizer đang thao túng ông ta, ông ta sẽ đáp trả lại.
And I feel slightly more upbeat than you might expect
A better idea than the Trump administration’s wrecking strategy would have been to unite most of the world around a set of rules in America’s interest, forming blocs so large that China would have had to choose between compliance and isolation. That was the idea behind both the Trans-Pacific Partnership (TPP), a pact from which Mr Trump withdrew within days of taking office, and also a stalled trade deal with Europe.
Và tôi cảm thấy hơi lạc quan hơn bạn nghĩ
- Một ý tưởng hay hơn là chiến lược phá hoại của chính quyền của ông Trump sẽ kết hợp hầu hết thế giới xung quanh một tập hợp các quy tắc về lợi ích của nước Mỹ, hình thành các khối liên minh rất lớn đến mức Trung Quốc phải lựa chọn giữa sự tuân thủ và cách ly. Đó là ý tưởng đằng sau cả Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), một hiệp ước mà ông Trump rút lui trong vòng vài ngày sau khi nhậm chức, và cũng là một thỏa thuận bị trì hoãn với châu Âu.
Wrecking strategies do not always fail, however. Sometimes they pay off handsomely. A WTO fit to handle complaints about unfair competition would be a gift to the world. The genius of the rules-based system is that it has torn down barriers by persuading producers that the prize of access to foreign markets is worth the accompanying global competition. When that competition is deemed lawless, political support for free trade withers. A world in which China is pursued by its critics through the WTO, and faces proportionate retaliation when necessary, is far preferable to one in which a tit-for-tat trade war can escalate without limit.
- Tuy nhiên, các chiến lược phá hoại không phải lúc nào cũng thất bại. Đôi khi chúng cũng thành công đáng kể. Sự phù hợp của WTO để xử lý các khiếu nại về cạnh tranh không lành mạnh sẽ là một món quà cho thế giới. Sự thông minh của hệ thống dựa trên quy tắc là nó đã phá vỡ các rào cản bằng cách thuyết phục các nhà sản xuất rằng phần thưởng của việc tiếp cận vào các thị trường nước ngoài có giá trị cho sự cạnh tranh toàn cầu đi kèm. Khi sự cạnh tranh đó được coi là vô luật pháp, hỗ trợ về chính trị cho thương mại tự do trở nên yếu đi. Một thế giới mà Trung Quốc bị đuổi theo bởi các nhà phê bình của nó thông qua WTO, và phải đối mặt với sự trả thù tương ứng khi cần thiết, là thích hợp hơn so với một thế giới trong đó một cuộc chiến tranh thương mại trả đũa lẫn nhau có thể leo thang mà không có giới hạn.
Mr Trump is hard to predict. He may yet abandon the WTO. If he does, other powers will probably go on building links and writing rules—witness the trade deal that the EU and Japan signed this week. But if Mr Lighthizer is able to present Mr Trump with an agreement that the president likes, the world trading system may yet be saved. It might even be improved.
- Ông Trump thật khó để dự đoán. Ông ấy có thể vẫn từ bỏ WTO. Nếu ông ấy làm thế, các cường quốc khác có lẽ sẽ tiếp tục xây dựng các liên kết và viết các quy tắc — chứng kiến thỏa thuận thương mại mà EU và Nhật Bản đã ký trong tuần này. Nhưng nếu ông Lighthizer có thể cho ông Trump một thỏa thuận mà tổng thống này thích, thì hệ thống thương mại thế giới có thể vẫn được cứu. Nó thậm chí có thể được cải thiện.
Vocabulary highlight:
1. ill-fated: (adj) – /ˌɪlˈfeɪ.t̬ɪd/ – unlucky and leading to serious problems or death (không may mắn và dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hoặc cái chết)
Ví dụ:
- The ill-fated aircraft later crashed into the hillside.
(Chiếc máy bay xấu số sau đó đâm vào sườn đồi.)
2. at the mercy of: (phr) – in a situation that is controlled by someone or something with the power to harm you (trong một tình huống bị kiểm soát bởi ai đó hoặc thứ gì đó có sức mạnh làm hại bạn)
Ví dụ:
- Poor people are increasingly at the mercy of money-lenders.
(Người nghèo ngày càng phải phó mặc bản thân cho những người cho vay tiền.)
3. circumvent: (v) – /ˌsɝː.kəmˈvent/ – to avoid something, especially cleverly or illegally (tránh điều gì đó, đặc biệt theo một cách khéo léo hoặc bất hợp pháp)
Ví dụ:
- Ships were registered abroad to circumvent employment and safety regulations.
(Những con tàu được đăng ký ở nước ngoài để tránh né các quy định về an toàn và việc làm.)
4. impose: (v) – /ɪmˈpoʊz/ – to officially force a rule, tax, punishment, etc. to be obeyed or received (bắt buộc chính thức một quy tắc, thuế, hình phạt, v.v. phải được tuân theo hoặc được nhận)
Ví dụ:
- Very high taxes have recently been imposed on cigarettes.
(Thuế rất cao gần đây đã được áp dụng lên thuốc lá.)
5. trade dispute: (n) – a disagreement about trade between countries or companies in different countries (sự bất đồng về thương mại giữa các quốc gia hoặc công ty ở các quốc gia khác nhau)
Ví dụ:
- a trade dispute between China and the Republic of Korea
(Một tranh chấp thương mại giữa Trung Quốc và Hàn Quốc)
6. distort: (v) – /dɪˈstɔːrt/ – to change or affect something, especially in a way that makes it worse (thay đổi hoặc ảnh hưởng đến một cái gì đó, đặc biệt là theo cách làm cho nó tồi tệ hơn)
Ví dụ:
- Subsidies can distort competition.
(Các khoản trợ cấp có thể bóp méo sự cạnh tranh.)
7. dumping: (n) – /ˈdʌmpɪŋ/ – the practice of selling goods in another country so cheaply that companies in that country cannot compete fairly (hành động bán hàng hóa ở một nước khác rẻ đến nỗi các công ty ở nước đó không thể cạnh tranh được)
Ví dụ:
- They were charged with selling lumber on the U.S. market below the cost of production, a practice known as dumping.
(Họ bị buộc tội bán gỗ ở thị trường Hoa Kỳ với giá dưới chi phí sản xuất, một hành động được gọi là bán phá giá.)
8. be (a) hostage to something: (phr) – to be influenced and controlled by something, so that you are not free to do what you want (bị ảnh hưởng và kiểm soát bởi một cái gì đó, để bạn không được tự do làm những gì bạn muốn)
Ví dụ:
- Our country must not be held hostage to our past.
(Đất nước chúng ta không được để bị kìm hãm bởi quá khứ của chúng ta.)
9. pact: (n) – /pækt/ – a formal agreement between two people or groups of people (một thỏa thuận chính thức giữa hai người hoặc giữa các nhóm người)
Ví dụ:
- The United States and Canada have signed a free-trade pact.
(Hoa Kỳ và Canada đã ký kết hiệp định thương mại tự do.)
10. tear something ↔ down: (phr.v) – to destroy a building deliberately (phá hủy một tòa nhà một cách cố ý)
Ví dụ:
- They’re going to tear down the old hospital and build a new one.
(Họ sẽ phá bỏ bệnh viện cũ và xây dựng một bệnh viện mới.)
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal , các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
Người dịch: Hải Nam
Nguồn: The Economist