Cải thiện ngữ điệu khi nói (P1) – IELTS Speaking

Đa số các bạn chỉ tập trung học thật nhiều từ vựng và ngữ pháp thật chắc mà không quan tâm tới nhịp – dù chúng quan trọng không kém trong việc giúp bạn nói thật hay! Chắc bạn đang bối rối “Âm điệu là cái gì thế? Sao lại quan trọng đến thế?” Sau đây IELTS Planet sẽ giới thiệu cho bạn biết âm điệu trong tiếng Anh là gì và một số cách để bạn có thể nói với ngữ điệu thật hay! Ngữ điệu hay cũng sẽ góp phần nâng cao band điểm IELTS Speaking của mình đó ^^


brooke-lark-265170


1. Âm điệu là gì?

Đó là “cách nhấn âm, từ hoặc nốt nhạc và được sử dụng trong âm nhạc, thơ ca và nhảy múa”. Ngữ điệu trong tiếng Anh phụ thuộc vào hai loại dấu nhấn. “Dấu nhấn” ở đây nghĩa là nhấn mạnh, phát âm một âm tiết hoặc từ lớn hơn những phần khác trong câu, làm những âm tiết hay từ này trở nên nổi bật hơn những phần còn lại. Tiếng anh có hai loại dấu nhấn cơ bản:

  • Nhấn âm tiết
  • Nhấn từ

Hãy cùng xem chúng là gì nào!


♦ Nhấn âm tiết

Là việc nhấn mạnh vào một trong những âm tiết của từ, khiến chúng dễ nhận biết hơn phần còn lại. Với người bản ngữ điều này rất trực quan. Các bạn trẻ có thể học một số dạng để biết nhấn âm nào thì đúng. Nhấn âm tiết trong tiếng Anh không giống một số ngôn ngữ khác, và việc học chúng cần kiên nhẫn rất nhiều, kèm với việc nghe nữa. Biết đọc phiên âm của từ (có ghi trong từ điển) cũng vô cùng cần thiết, vì đây là cách để bạn xác định đâu là âm nhấn. Sau đây làm một số ví dụ, những âm nhấn sẽ được tô đậm:

“Happy birthday!”

“English student”

“identification”

“explain”

Những phần được tô đậm sẽ phát âm to và dễ nhận ra hơn những phần khác. Nếu bạn nhấn âm sai, ví như “Happy birthday!thì hên xui người khác vẫn có thể hiểu ý bạn, nhưng họ sẽ thấy có gì sai sai trong cách bạn phát âm.


♦ Từ nhấn

Là những từ (trong nhóm từ) được phát âm to rõ hơn những phần khác trong câu. Những từ nhất định được nhấn mạnh với nhiều mục đích khác nhau. Đôi khi vì chúng mang ý nghĩa quan trọng của câu, vì chúng là từ nghi vấn hoặc chúng làm rõ, phân biệt gì đó. Một số ví dụ:

“What time is it?”

“I’m going to a birthday party.”

“Would you like coffee or tea?”

Việc học cách nhấn từ khá khó khăn – tới bây giờ chúng ta sẽ chỉ tập trung vào làm sao để có âm điệu Anh thật tự nhiên. Nếu bạn muốn luyện tập thêm có thể tham khảo một số nguồn như:

  • Một số ví dụ cơ bản như sau đây sẽ giúp bạn hiểu được những nguyên tắc cơ bản.
  • Nếu bạn muốn tìm hiểu sau hơn nữa, hãy truy cập vào đây.

2. Ngôn ngữ có thời gian nhấn mạnh là gì?

Tiếng Anh là ngôn ngữ mà các dấu nhấn đều có mức độ thời gian, nắm bắt được điều này sẽ giúp bạn cảm nhận được nhịp khi nói. Trong tiếng Anh sẽ vài từ được phát âm to, cao và lâu hơn những từ khác, thậm chí những từ khác chỉ được nói rất nhanh và nhỏ nhẹ. Hẳn các bạn cũng nhận ra điều này khi xem phim rồi đúng không. Khi bạn đọc phụ đề, đôi khi bạn thấy rõ một số từ (như “for” hay “the” chẳng hạn) mà bạn lại chẳng nghe thấy diễn viên nói. Đây là một ví dụ điển hình của việc một số từ sẽ được phát âm thật nhanh gọn, chính vì vậy mà bạn chẳng nghe thấy chúng đâu.

Đó là bởi vì tiếng Anh là một ngôn ngữ dựa trên dấu nhấn. Nôm na là khi người ta nói một câu, họ sẽ nhấn mạnh một số từ (hoặc một bộ phận từ) nhất định tùy theo mức độ quan trọng của chúng trong câu. Các ngôn ngữ dựa trên đấu nhấn trái ngược hoàn toàn với ngôn ngữ dựa trên âm tiết (như tiếng Nhật) – khi cả câu ngữ điệu lúc nào cũng ngang ngang như nhau. Hãy cùng xem một ví dụ để hiểu rõ hơn nhé:

  • “I looked in the car but I didn’t see my keys.”
  • “I don’t like tea unless it has milk.”

Hai câu trên có độ dài khác nhau: Câu đầu tiên có nhiều tư hơn. Song người bản ngữ sẽ phát âm cả hai trong cùng một khoảng thời gian như nhau. Lý do cho việc này là cả hai câu đều có cùng số từ quan trọng, hay từ mang “nội dung”. Những từ này sẽ cho nghĩa hoặc thông tin của câu. Chúng bao gồm động từ, danh từ, những từ phủ định (not, don’t), các từ nghi vấn (who, why,…),… tùy vào câu.

Hãy cùng xem những từ quan trọng là từ nào nhé:

  • “I looked in the car but I didn’t see my keys.”
  • “I don’t like tea unless it has milk.”

Mỗi câu đều có 4 từ quan trọng. Chúng được nhấn mạnh: Phát âm to hơn, cao hơn và lâu hơn. Những từ còn lại sẽ bị lướt qua: Nhỏ nhơ, ngắn hơn và trầm hơn.


Người dịch: Lê Nghị

Nguồn: fluentu.com

Related Articles

Học Online cùng Premium