Câu hỏi trắc nghiệm trong bài thi Đọc IELTS – IELTS Reading

olu-eletu-156831


Câu hỏi trắc nghiệm quen thuộc với hầu hết các thí sinh. Dù vậy chúng không hề dễ dàng. Các kỹ năng cần thiết cho câu hỏi này giống như đối với loại True / False / Not Given – nhưng ở đây bạn có 4 tùy chọn chứ không phải 3. Vì vậy, theo nghĩa nào đó thì dạng bài tập này khó hơn.


Kỹ năng đọc chính

Như với loại câu hỏi Đúng / Sai, các câu hỏi đọc trắc nghiệm IELTS đòi hỏi đọc bạn một hoặc hai đoạn văn bản. Phần khó là bạn cần đọc kỹ cả câu hỏi. Sẽ có ít nhất 3 trong số 4 câu trả lời có thể có vẻ ổn đến khi nào bạn đọc chúng thật kỹ.

Hai loại câu hỏi – thực tế và ý kiến

Điều quan trọng là phải nhận ra rằng có 2 loại câu hỏi:

  • hỏi ý kiến của người viết
  • yêu cầu bạn tìm thông tin thực tế

Hãy để tôi giải thích tại sao sự khác biệt này quan trọng, ví dụ:

  • Different people read for different reasons. For example, the attraction of reading detective fiction can be in the intellectual challenge of finding out who did it, in an autobiography we can eavesdrop on the conversations of the great and good or we can laugh at folly in the celebrity magazine. For many children it is a magic gateway to some other world. Sadly, that is one of the greatest mistakes they can make.
    (Những người khác nhau đọc vì những lý do khác nhau. Ví dụ, sự hấp dẫn của đọc tiểu thuyết trinh thám có thể là thách thức trí tuệ khi tìm ra ai đã làm việc gì đó, trong một cuốn tự truyện, chúng ta có thể nghe lén các cuộc trò chuyện tuyệt vời và hay ho hoặc chúng ta có thể cười sự ngốc nghếch trong tạp chí người nổi tiếng. Đối với nhiều trẻ em, nó là một cửa ngõ kỳ diệu cho một số thế giới khác. Đáng buồn thay, đó cũng là một trong những sai lầm lớn nhất mà chúng có thể làm.)

Câu hỏi: Theo tác giả, sự hấp dẫn của việc đọc sách cho những người trẻ tuổi là:

  1. they find out about other countries (họ tìm hiểu về các quốc gia khác)
  2. different from other generations (khác với các thế hệ khác)
  3. escaping into another world (thoát vào một thế giới khác)
  4. foolish (khờ dại)

Câu trả lời phải là 3, với những từ đó trở thành 4.

>> Mẹo: đừng đừng đọc quá sớm. Câu trả lời có vẻ đúng nhưng nếu từ tiếp theo giống như “nhưng” ý nghĩa thay đổi hoàn toàn


       1. Những cái bẫy và cách tránh 

Chúng tôi sẽ giúp bạn biết làm thế nào khi giám khảo cố bẫy bạn. Việc họ làm việc này có thể đoán được. Hãy xem qua một ví dụ khác:

  • What were the findings of the research in Scotland:
  1. anti-smoking legislation was more effective in the USA
  2. advertising of tobacco products had less effect on old than on young people
  3. the legislation was unpopular with the print media
  4. almost a third of young people stopped smoking after the legislation
  • These conclusions are the result of extensive research carried out over the past 20 years around various countries into the effect of banning tobacco advertising. In Scotland it was found that the incidence of smoking fell by 30% in the 18-24 age group after legislation prohibiting the advertising of tobacco products in all print media was introduced. A separate piece of research in the United States of America found that when tobacco advertising was banned in 34 states, this reduced the level of smoking by 50%.

(Những  nghiên cứu ở Scotland phát hiện ra điều gì?

  1. Luật cấm hút thuốc được thực hiện hiệu quả hơn ở Hoa Kỳ
  2. Quảng cáo các sản phẩm thuốc lá có vẻ ít ảnh hưởng đến người lớn tuổi hơn so với những người trẻ tuổi
  3. Các điều luật không được phổ biến bằng các phương tiện truyền thông
  4. Gần một phần ba thanh niên ngừng hút thuốc sau khi phổ biến luật

Những kết luận này là kết quả của nghiên cứu sâu rộng được thực hiện trong vòng 20 năm qua quanh các quốc gia khác nhau về ảnh hưởng của việc cấm quảng cáo thuốc lá. Ở Scotland, tỷ lệ hút thuốc giảm 30% ở nhóm tuổi 18-24 sau khi luật cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá trong tất cả các phương tiện được phổ biến. Một nghiên cứu riêng tại Hoa Kỳ phát hiện ra rằng khi quảng cáo thuốc lá bị cấm ở 34 bang, điều này đã làm giảm mức hút thuốc xuống 50%.)


Câu 1 có trong văn bản nhưng không trả lời câu hỏi

Câu trả lời 1 ở trên là sai bởi vì nó không trả lời câu hỏi. Đây không phải là phát hiện của nghiên cứu ở Scotland Thật dễ dàng để rơi vào bẫy này vì thông tin là chính xác.

>> Mẹo: luôn quay lại và đọc lại câu hỏi trước khi bạn trả lời


      2. Có thể đúng nhưng bạn đang dự đoán thông tin

Câu trả lời 2 là sai bởi vì chúng tôi không có thông tin trong văn bản. Chúng tôi có thể đoán rằng điều này là đúng, nhưng nếu nó không nói như vậy trong văn bản thì câu trả lời là không chính xác.

>> Mẹo: luôn đảm bảo bạn xem xét tất cả các câu trả lời, đừng đoán quá sớm. Bạn có thể tìm thấy câu trả lời tốt hơn sau


       3. Bạn đang dò và nối từ – đọc ngữ cảnh

Câu này chứa hầu hết các từ trong văn bản để thu hút bạn chọn “có”. Thực ra không có bằng chứng cho điều này trong văn bản. Sai lầm rất điển hình là dò các từ trong câu hỏi và văn bản cho khớp nhau. Bạn cần phải đọc ngữ cảnh và tìm ra ý nghĩa để tránh sai lầm này.

>> Mẹo: luôn tập trung vào từ ngữ chính xác của câu hỏi trước khi đưa ra câu trả lời. Hãy nghi ngờ câu trả lời có chứa ngôn ngữ gần như giống với văn bản


       4. Đúng – bạn khớp ý nghĩa 

“Gần một phần ba” = “30%” và “nhóm tuổi 18-24” phù hợp với “thanh niên”

Phương pháp được dề xuất:

  • Hãy xem các câu hỏi trước để xem bạn cần tìm những chủ đề nào – hãy lưu ý rằng bạn có thể cần phải tìm từ đồng nghĩa
  • Tập trung vào phần thân của câu hỏi và tìm kiếm đúng phần này trên đoạn văn
  • Lướt qua để xác định các đoạn chính xác cần đọc: các câu hỏi sẽ đi theo thứ tự sao cho câu hỏi 5 sẽ xuất hiện trong khoảng từ 4 đến 6
  • Đọc lại phần đã chọn của đoạn văn một cách cẩn thận và sau đó đọc lại câu hỏi – lần lượt xem từng tùy chọn
  • Hãy tự hỏi mình nếu bạn đang tìm kiếm sự thật hoặc ý kiến
  • Xóa câu trả lời bạn biết là không chính xác
  • Gạch dưới các từ trong đoạn văn cho bạn câu trả lời

Người dịch: Duyên Trần

Nguồn: dcielts.com

Related Articles

Học Online cùng Premium