Đọc báo cùng IP

“Công nghệ” thế chỗ “Ngân hàng” để nhận những lời mắng nhiếc – Đọc báo cùng IP


SAN FRANCISCO — When I moved to the Bay Area two years ago, it was with a sense of relief.

  • SAN FRANCISCO – Khi tôi chuyển đến Bay Area hai năm trước, nó thật là nhẹ nhõm.

Relief from New York winters and deteriorating subways, yes. But also relief after six years of covering Wall Street, an industry that had moved from one crisis to another after the financial crash of 2008, drawing the unending wrath of the public.

  • Phải, nhẹ nhõm vì những mùa đông và những con tàu điện ngầm ngày càng xuống cấp tại New York. Nhưng cũng nhẹ nhõm sau 6 năm làm trong Wall Street, một ngành công nghiệp đã đi từ một cuộc khủng hoảng đến một cuộc khủng hoảng mới sau vụ sụp đổ tài chính năm 2008, kéo theo cơn thịnh nộ vô tận của công chúng.

In California I was joining a growing team of reporters covering Silicon Valley, which had quickly become the new engine of the economy. Just like Wall Street before it lost its luster, the tech industry had become the destination of choice for the top college graduates. I would be writing about a place where everyone was focused more on the future than on the past. Now, just two years after getting here, and a decade after the start of the financial crisis, I have a creeping sense of déjà vu as I go about my job.

  • Tại California, tôi tham gia một nhóm các phóng viên đang phát triển làm việc tại thung lũng Silicon, nơi đã nhanh chóng trở thành động cơ mới của nền kinh tế. Cũng như Wall Street trước khi nó mất hào quang của mình, nền công nghiệp công nghệ đã trở thành điểm lựa chọn cho các sinh viên tốt nghiệp từ các đại học hàng đầu. Tôi sẽ viết về một nơi mà mọi người tập trung vào tương lai hơn là quá khứ. Bây giờ, chỉ sau hai năm khi đến đây, và một thập kỷ sau khởi đầu của cuộc khủng hoảng tài chính, tôi có cảm giác quen thuộc đến rùng rợn khi tôi bắt đầu công việc của mình.

Admiration of the tech world has, in the wake of a growing list of scandals, quickly soured into an intense suspicion that manages to cross partisan lines, similar to what Wall Street faced after 2008.

  • Sự ngưỡng mộ của thế giới công nghệ, trong cơn thức tỉnh của một danh sách dài những gièm pha, nhanh chóng trở thành sự nghi ngờ mạnh mẽ trong các đảng phái, tương tự những gì Wall Street từng đối mặt sau năm 2008.

As I have watched the recent parade of tech executives being grilled by Washington lawmakers from across the political spectrum, it has been eerily reminiscent of the combative hearings the big banks faced back in 2009 and 2010.

  • Do tôi đã xem cuộc diễu hành gần đây của các giám đốc công nghệ bị thiêu đốt dưới cái nắng bởi những nhà lập pháp Washington từ bên kia phổ chính trị, nó gây gợi nhớ một cách kỳ lạ về các phiên điều trần mà những ngân hàng lớn từng đối mặt vào năm 2009 và 2010.

As was true after the financial crisis, the backlash against tech rises out of a public awakening to the integral role that these huge companies occupy in our society — with Facebook, Uber and Twitter playing the part that Goldman Sachs and JPMorgan Chase did a decade ago.

  • Đúng thật là sau cuộc khủng hoảng tài chính, các phản ứng dữ dội với công nghệ tăng lên do nhận thức công chúng về vai trò không thể thiếu mà những công ty lớn chiếm đóng trong xã hội – Facebook, Uber và Twitter đóng vai trò như Goldman Sachs và JPMorgan Chase một thập kỷ trước.

“People talk about bankers being amoral,” said Charlie Beckett, the director of the Truth, Trust and Technology Commission at the London School of Economics. “They are starting to talk about tech people in similar language. Where before they were kind of heroes — they were people who brought us these wonderful products — they are now starting to be blamed for the ills of the world.”

  • “Người ta nói về những người chủ ngân hàng vô đạo đức” Charlie Beckett nói, giám đốc của Uỷ ban sự thật, ủy thác và công nghệ tại Trường Kinh Tế London. “Họ bắt đầu nói về người công nghệ với những từ tương tự. Trước kia họ từng như những anh hùng – họ là những người mang cho chúng ta những sản phẩm tuyệt vời – hiện giờ họ lại bị đổ lỗi cho những bất hạnh trên thế giới.”

It often feels as though these companies took on their pivotal positions so quickly that no one — not even their employees — had a chance to understand how they really worked or how much influence they had.

  • Thường có cảm giác như những công ty này gánh vác những vị trí này quá nhanh mà không ai – kể cả nhân viên của họ – có cơ hội để hiểu cách họ làm việc ra sao hay họ có ảnh hưởng như thế nào.

Ana Botín, a longtime executive at the giant Spanish bank Santander, recently wrote on LinkedIn that the tech companies were losing the same basic thing that banks lost in 2008: the public’s trust.

  • Ana Botín, một giám đốc lâu năm tại ngân hàng Tây ban nha khổng lồ Santander, gần đây viết trên Linkedin rằng những công ty công nghệ đang mất thứ cơ bản mà những ngân hàng mất trong năm 2008: lòng tin của công chúng.

“Some in big tech are beginning to accept what we in banking learned some years ago: We don’t have all the answers,” Ms. Botín told me last week.

  • “Một vài công ty công nghệ lớn bắt đầu chấp nhận những điều mà chúng ta trong lĩnh vực ngân hàng đã học được vài năm về trước: Chúng ta không có tất cả câu trả lời. “ Ms Botín nói với tôi tuần trước.

The storm that Ms. Botín and other bank executives faced after 2008 and the one we are witnessing now are obviously different.

  • Cơn bão mà Ms. Botín và các giám đốc ngân hàng khác đối mặt sau năm 2008 và cái mà ta đang chứng kiến bây giờ hiển nhiên là khác biệt.

The crisis precipitated by the banks was a financial one that caused markets to crash, and threatened to bring down the global economy.

  • Cơn khủng hoảng xảy ra do ngân hàng là một vụ khủng hoảng tài chính đã khiến thị trường sụp đổ và đe dọa hạ bệ cả nền kinh tế toàn cầu.

The crisis involving the internet giants is not hitting our pocketbooks — it is straining our confidence in what we know about the world. If Russian hackers can create and amplify fake news stories across the many sites we have come to rely on, where can we go for reliable information?

  • Cuộc khủng hoảng liên quan đến những gã khổng lồ internet không ảnh hưởng đến túi tiền ta – nó khiến niềm tin về những gì ta biết về thế giới. Nếu những hacker người Nga có thể tạo ra và phóng đại những tin tức giả qua nhiều trang mạng mà chúng ta tin tưởng, vậy chúng ta có thể tìm những thông tin đáng tin cậy ở đâu?

In public surveys, like the Harris Poll Reputation Quotient, the tech giants are still polling well ahead of Goldman and Wells Fargo, and some, like Amazon and Apple, seem to be mostly flying above the fray.

  • Trong một khảo sát cộng đồng, như Harris Poll Reputation Quotient, những gã công nghệ khổng lồ vẫn thu được nhiều phiếu bầu hơn Goldman và Wells Fargo, và một vài công ty như Amazon và Apple lại có vẻ hầu hết vướng vào cuộc xung đột.

But the Edelman Trust Barometer found that the public’s confidence in search engines and social media platforms fell 11 percentage points from 2017 and 2018. They face more skepticism than even we, the perennially unpopular journalists.

  • Nhưng Edelman Trust Barometer tìm thấy sự tín nhiệm của công chúng vào các công cụ tìm kiếm và nền tảng mạng xã hội giảm 11 phần trăm từ năm 2017 và 2018. Họ đối mặt với sự hoài nghi nhiều hơn cả chúng ta, những nhà báo quanh năm vẫn không nổi tiếng

I can see this change in the companies themselves, which are on the defensive with the public and press, and in at least some young employees and recruits, who are beginning to wonder if taking a job at Google or Facebook might come with just as many problems as working at Goldman Sachs.

  • Tôi có thể thấy sự thay đổi này trong chính những công ty, nơi phòng thủ với công chúng và báo chí, và ít nhất để một vài nhân viên trẻ và người tuyển dụng, những người bắt đầu thắc mắc rằng nếu làm việc tại Google hay Facebook có lẽ sẽ đi cùng với nhiều rắc rối như làm tại Goldman Sachs.

The exact ills that people assign to the industry tend to differ based on their politics. While people on the right, including President Trump, have expressed the most concern about political bias and censorship, the left has worried more about the way the companies opened the door to election interference and have exacerbated income inequality. But nearly everyone is voicing unease about the way our children have been turned into digital addicts.

  • Cùng căn bệnh mà mọi người thường chỉ định cho ngành công nghiệp thường khác biệt dựa trên chính sách chính trị của họ. Khi mọi người thuộc cánh hữu, gồm cả Tổng thống Trump  đã thể hiện mối quan tâm lớn nhất về sự thiên vị chính trị và kiểm duyệt, người bên trái lo lắng nhiều hơn về cách công ty mở cửa để can thiệp bầu cử và làm cho bất bình đẳng thu nhập trầm trọng thêm. Nhưng gần như mọi người đều cảm thấy không mấy vui vẻ khi những đứa con của ta đã trở thành những tên nghiện kỹ thuật.

The broad shift in perception is inevitably piling more blame onto the shoulders of one industry than it should bear. Like the mortgage meltdown, our current crisis of confidence is the result of factors that go beyond any one player in the drama — from the polarization of the media landscape to the growing economic inequality that has led to distrust of elites of all sorts.

  • Sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức chắc chắn sẽ đổ nhiều lỗi lên vai của một ngành công nghiệp hơn là nó nên gánh. Như cuộc khủng hoảng thế chấp, giai đoạn khủng hoảng niềm tin hiện tại của chúng ta là kết quả của những yếu tố đi xa hơn cả bất kể diễn viên nào trong màn kịch – từ sự phân biệt bối cảnh truyền thông đến sự bất bình đẳng kinh tế mà đã dẫn đến sự ngờ vực của mọi nhóm người.

Whatever the reality, political momentum is building behind some sort of broader regulatory response, similar to what came together in the Dodd-Frank financial regulations. The current push has begun with talk of legislation that would protect our privacy — but much bolder steps are being considered.

  • Thực tế là gì đi nữa, thì động lực chính trị được xây dựng phía sau một chính sách đáp trả rộng hơn, giống với chính sách tài chính Dodd-Frank. Cú đẩy hiện tại đã bắt đầu với cuộc diễn thuyết của pháp luật mà sẽ bảo vệ riêng tư của ta – nhưng những bước đi lớn hơn vẫn đang được xem xét.

What I wonder now is whether any regulatory response will follow a similar path to what came after the financial crisis.

  • Điều tôi thắc mắc bây giờ là liệu có chính sách đáp trả nào sẽ đi theo một con đường tương tự với những gì xảy ra sau khủng hoảng tài chính.

A long list of new laws in the United States and Europe did seem to make the banks safer and another crisis less likely.

  • Một danh sách những luật lệ mới ở Mỹ và Châu Âu có vẻ khiến cho ngân hàng an toàn hơn và khả năng cho một cuộc khủng hoảng khác thấp hơn.

But the regulations also appear to have cemented the status of the biggest banks in our economy. The largest financial institutions now control a bigger proportion of the industry’s assets than they did before the crisis. These big banks are regulated as if they were more like utilities, but the high regulatory costs provide a kind of barrier against most competitors.

  • Nhưng điều luật cũng có vẻ đã củng cố địa vị của những ngân hàng lớn nhất trong nền kinh tế của ta. Tổ chức tài chính lớn nhất hiện đang kiểm soát một phần ngành công nghiệp tài sản lớn hơn hồi trước vụ khủng hoảng. Những ngân hàng này được điều chỉnh như thể chúng hữu ích hơn, nhưng các chi phí pháp lý cao lại cung cấp một loại rào cản chống lại phần lớn đối thủ.

It is easy to imagine something similar happening in the technology industry, and European authorities have already taken some steps in that direction.

  • Dễ tưởng tượng thứ tương tự xảy ra trong nền công nghiệp công nghệ, và những nhà chức trách Châu Âu cũng đã tiến hành một vài bước theo hướng đó.

If tech companies are forced to be more responsible for the content on their platforms, they will most likely need to build a significant apparatus for compliance. That would cut into profitability. It would also make it very hard for upstarts to challenge them.

  • Nếu công ty công nghệ bị bắt phải có trách nhiệm với những nội dung trên nền tảng của mình, họ có khả năng cần phải xây dựng một bộ máy thật lớn dành cho lời phàn nàn. Việc đó sẽ cắt giảm lợi nhuận. Nó cũng sẽ rất khó khăn cho những người mới phất nghi ngờ họ .

“There’s an increasingly loud call for the platforms to get involved in content moderation,” said Cory Doctorow, a special adviser with the Electronic Frontier Foundation. “It’s well intentioned, but the outcome of that is very likely to be pretty disastrous.”

  • “Có một sự gia tăng cuộc kêu gọi hệ thống tham gia vào quản lý nội dung” Cory Doctorow, một cố vấn đặc biệt với Electronic Frontier Foundation. “Nó có ý định tốt, nhưng kết quả của nó có khả năng sẽ rất thảm họa.”

Mr. Doctorow has been part of a growing chorus of people calling for antitrust actions to break up the biggest companies, rather than tweaking their operations.

  • Mr. Doctorow là một phần của một đoàn người đang kêu gọi những hành động chống độc quyền để nghiền nát những công ty lớn nhất, hơn là cải tiến cách vận hành của nó.

Whatever steps the government takes, they are unlikely to help recover the trust that has already been lost. As I know from those years of covering the banks, confidence, once gone, is not easily regained.

  • Bất kể chính phủ làm hành động gì, chúng có khả năng sẽ không giúp khôi phục lòng tin vốn đã bị mất. Tôi biết từ những năm làm cho ngân hàng, lòng tin một khi đã mất sẽ không dễ dàng dành lại.

As for me, the familiar problems have not allowed for the change of pace I was expecting. And in truth, the subways out here are no better. But the weather is still very nice.

  • Còn với tôi, những vấn đề quen thuộc không cho phép do thay đổi của tốc độ mà tôi mong đợi. Và thật ra, tàu điện ngầm ở đây cũng không tốt hơn. Nhưng thời tiết vẫn rất đẹp.

       Vocabulary Highlight:


       1. deteriorate (v) /dɪˈtɪr.i.ə.reɪt/:  to become worse (tệ hơn, trầm trọng hơn).

Ví dụ

  • She was taken into hospital last week when her condition suddenly deteriorated
    (Cô ta được đưa vào bệnh viện tuần trước khi tình trạng của cô ấy bỗng dưng trầm trọng hơn).

       2.reminiscent (adj) /ˌrem.əˈnɪs.ənt/ formal: making you remember a particular person, event, or thing. (gợi nhớ)

Ví dụ:

  • That song is so reminiscent of my adolescence.
    (Bài hát này gợi nhớ rất nhiều về thời niên thiếu của tôi).

       3. eerie (adj) /ˈɪr.i/ strange in a frightening and mysterious way. (kỳ lạ)

Ví dụ:

  • He had the eerie feeling that he had met this stranger before.
    (Anh ta có cảm giác kỳ lạ rằng anh đã gặp người lạ này trước đây)

       4. precipitate (v) /prɪˈsɪp.ə.teɪt/: formal to make something happen suddenly or sooner than expected. (gây ra)

Related Post

Ví dụ:

  • An invasion would certainly precipitate a political crisis.
    (Một cuộc xâm nhập sẽ chắc chắn gây ra khủng hoảng chính trị).

       5. amplify (v) /ˈæm.plə.faɪ/ to make something louder: khuếch đại

Ví dụ:

  • amplified music
    (khuếch đại âm nhạc)

       6. poll (v) /poʊl/: When a person or a political party polls a particular number of votes in an election, they receive that number. (nhận được, thu được phiếu bầu)

Ví dụ:

  • With nearly all the votes counted, Mr Soto had polled 67 percent of the vote.
    (Với gần như tất cả lá phiếu được đếm, Ông Soto nhận được tới 67 phần trăm phiếu bầu).

       7. fray (n) /freɪ/ : an energetic and often not well-organized effort, activity, fight, or disagreement. (cuộc xung đột, cãi vã, tranh chấp)

Ví dụ:

  • With a third country about to enter (= take part in) the fray, the fighting looks set to continue.
    (Với thế giới thứ 3 bắt đầu tham gia vào cuộc xung đột, trận chiến nhìn có vẻ sẽ tiếp tục).

       8. bias (n) /ˈbaɪ.əs/: the action of supporting or opposing a particular person or thing in an unfair way, because of allowing personal opinions to influence your judgment. (thiên vị)

Ví dụ:

  • Reporters must be impartial and not show political bias.
    (Các phóng viên phải công bằng và không thể hiện sự thiên vị chính trị).

       9. exacerbate (v) /ɪɡˈzæs.ɚ.beɪt/: to make something that is already bad even worse (làm tăng, làm trầm trọng)

Ví dụ:

  • This attack will exacerbate the already tense relations between the two communities.
    (Cuộc tấn công này sẽ trầm trọng mối quan hệ vốn đã căng thẳng giữa hai cộng đồng)

       10. cement (v) /səˈment/: to make something such as an agreement or friendship stronger:

Ví dụ:

  • The university’s exchange scheme has cemented its links with many other academic institutions.
    (Chương trình trao đổi của đại học đã gắn đường link của nó với nhiều tổ chức giáo dục khác).

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Phan Hồ Yến Nhi

Premium IELTS Ai

Lấy IELTS 7.0+ với Premium IELTS Ai và đội ngũ 7.5+ Experts
– Ai chấm – Chúng mình chấm lại tới khi bạn hài lòng

Đăng ký nhanh Premium IELTS



Nguồn: www.nytimes.com

Nhu Le

Recent Posts

Làm thế nào để làm câu hỏi dạng Sơ đồ trong bài thi Đọc IELTS? – IELTS Reading

Câu hỏi dạng sơ đồ (Diagram type of question) trong bài thi Đọc IELTS là…

10 hours ago

The Dreadful Solution of Redo My Paper Over the internet

Modify My Paper Via the internet WaysClick the "Without a doubt" key to confirm that…

22 hours ago

Chuẩn bị cho bài thi Nghe Ielts (P1) – IELTS Listening

       Dạng bài thi Nghe IELTS và loại câu hỏi: Bài thi Nghe…

1 day ago

Tư duy phản biện có là một phần trong việc chuẩn bị IELTS của bạn? – Tự học IELTS

Thật vậy. Nhớ một danh sách từ vựng dài thòng, làm qua đống bài tập…

2 days ago

Bão ‘chưa bao giờ nguy hiểm hơn,’ Chính phủ cảnh báo – Đọc báo cùng IP

WILMINGTON, N.C. — North Carolina confronted a spiraling statewide crisis on Sunday as Tropical Depression…

2 days ago

Tôi có thể học gì ở nước ngoài? – IP Share

Điều đầu tiên bạn cần quyết định khi dự định du học là bạn muốn…

3 days ago