Làm sao để phản đối một cách lịch sự? – IELTS Speaking
“Một số người cho rằng hành trình mỗi ngày đến trường sẽ không chung chung trong tương lai. Bạn đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này? – IELTS Speaking, Cambridge IELTS 9.
Để trả lời cho câu hỏi này, một vài ứng viên thường trả lời “Tôi không đồng ý!”; tuy nhiên điều này quá thẳng thắn và được xem là khiếm nhã! Có nhiều cách tốt hơn và lịch sự hơn để biểu hiện sự không tán đồng của bạn bằng tiếng Anh.
Để từ chối một cách khéo léo, bạn nên theo dõi 4 bước sau:
- Đồng ý với vài khoảng mà người kia vừa nói. Bạn có thể chỉ cần xin lỗi.
- Dùng vài liên từ (discourse maker) chẳng hạn nhu “nhưng” (but), “vẫn chưa” (yet), “tuy nhiên” (however),…
- Sử dụng cách diễn tả thích hợp để biểu hiện bất đồng ý kiến một cách lịch sự, ví dụ: “Tôi không nhìn theo khía cạnh này”
- Đưa ra quan điểm cá nhân.
Những cách biểu lộ lịch sự về bất đồng quan điểm
- That’s not how I see it. I think …
(Đó không hẳn là điều tôi thấy. Tôi nghĩ…) - I don’t really agree with you. I believe …
(Tôi thật sự không đồng ý với bạn. Tôi tin là…) - I’m afraid I can’t agree with you. I suppose …
(Tôi e rằng mình không thể đồng ý với bạn. Tôi giả thiết…) - I’m not sure I quite agree with you. To me, …
(Tôi không chắc tôi đồng ý một chút với bạn. Đối với tôi,…) - Yes, that may be true, but …
(Vâng, nó có thể đúng, nhưng…) - Well, you have a point, but …
(Uhmm, bạn có quan điểm riêng, nhưng….) - I can see your point, but …
(Tôi có thể hiểu ý bạn, nhưng…) - I see what you mean, but …
(Tôi hiểu bạn muốn nói gì, nhưng…) - Do you see it that way? I guess …
(Bạn có thấy nó như thế không? Tôi đoán…) - I beg to differ.
(Tôi nghĩ khác.) - Not necessarily. I’d say …
(Không cần thiết lắm. Tôi muốn nói…) - I don’t see it that way. If you ask me …
(Tôi không đồng tình lắm. Nếu bạn hỏi tôi…)
Ví dụ:
A: I profoundly believe that poverty breeds crime.
(Tôi thật sự tin rằng nghèo đói nuôi dưỡng tội phạm.)
B: I’m afraid I can’t agree with you. I suppose poverty alone doesn’t make people commit criminal acts. Lack of education and improper upbringing are the main culprits, if you ask me.
(Tôi e rằng mình không đồng ý với bạn. Tôi giả định riêng nghèo đói không thể khiến con người phạm tội. Thiếu sự giáo dục và giáo dục sai cách là thủ phạm chính, nếu bạn hỏi tôi.)
A: Yes, that may be true, but look at residents of deprived areas of the city. As a result of poor living conditions, both parents have to work two or three shifts to make ends meet, and there is nobody to raise the children well or send them to school. Now, don’t you think poverty is to blame?
(Vâng, nó có thể đúng, nhưng nhìn vào người dân sống ở khu biệt lập của thành phố. Đó như là kết quả của điều kiện sống nghèo nàn, cả bố mẹ phải làm việc 2 hoặc 3 ca để trang trải cuộc sống, và không có ai nuôi dưỡng con cái của họ và gửi chúng đến trường cả. Bây giờ bạn nghĩ rằng nghèo đói không phải là cái cớ ư?)
B: I see what you mean, but still there are many many respectful families in those areas who live a law-abiding life despite financial pressures. If you care enough about your children’s education and devote quality time to their rearing, they won’t grow into criminals later in life.
(Tôi hiểu điều bạn đang đề cập, nhưng ngoài kia vẫn còn có nhiều gia đình đáng kính trong những khu vực đó họ sống tuân thủ pháp luật mặc dù chịu áp lực tài chính. Nếu bạn quan tâm đủ về sự giáo dục con cái và cống hiến thời gian để nuôi dưởng chúng, chúng sẽ không lớn lên trong tội ác sau này.)
A: Well, let’s agree to disagree, then.
(Uhm, chúng ta hãy đồng ý với điều này.)
Người dịch: Lan Phương
Nguồn: ieltsjuice.com