Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P5) – Đọc báo cùng IP

mad


14. SHE BECAME POP’S HEADMISTRESS OF REINVENTION. (MADONNA TRỞ THÀNH NỮ HOÀNG NHẠC POP NHỜ VÀO KHẢ NĂNG ĐỔI MỚI).

Madonna’s ability to transform herself for albums, videos, photo shoots, tours and movies made her a master of perpetual transformation. As she rolled from one aesthetic to the next, switching up her hair, her choreography, her accent, it became shorthand to describe what was happening in one word: reinvention.

  • Khả năng biến hóa trong các album, video, quay ảnh, các tour diễn và phim ảnh khiến bà trở thành một bậc thầy khi liên tục biến đổi hình tượng. Khi bà chuyển từ phong cách này sang phong cách khác, thay đổi kiểu tóc, vũ đạo, giọng nói, tất cả những điều đó được tóm gọn trong một từ: đổi mới.

For a while, Madonna rolled her eyes at the description. It seemed crass and calculating in a way she didn’t like. She’d long admired Cindy Sherman, an artist whose chameleon-like quality seemed to her not to be a signal of cynicism, but curiosity. But after fans complained about the lack of hits performed on her 2001 Drowned World tour — Madonna does not like to revisit the past – she decided to pay tribute to her many artistic periods by calling its follow-up tour Re-Invention. Later, she credited her understanding of the concept to the fashion photographer Steven Meisel and the shoot they did together for the album cover of “Like a Virgin.” “He treated each photoshoot like it was a small film and insisted that we create a character each time,” she told Vogue, “but then would make fun of the archetypes we created.” – Jacob Bernstein

  • Đôi lúc Madonna để mắt vào những miêu tả trên, bà có vẻ không thích vì nó có vẻ thô tục và thực dụng. Bà từ lâu đã ngưỡng mộ Cindy Sherman, một nghệ sĩ có tố chất được ví như tắc kè hoa, đối với bà đây không phải là dấu hiệu của sự hoài nghi, mà là sự tò mò. Nhưng sau khi người hâm mộ phàn nàn về việc thiếu sự xuất hiện của các hit trong tour diễn Drowned World 2001, Madonna không muốn lặp lại quá khứ nên bà đã quyết định tái hiện nhiều giai đoạn nghệ thuật của mình bằng cách thực hiện chuyến lưu diễn tiếp theo mang tên Re-Invention. Sau đó, bà đặt sự hiểu biết của mình về khái niệm này vào nhiếp ảnh gia thời trang Steven Meisel và buổi chụp hình họ đã làm cùng nhau để cho ra ảnh bìa của album “Like a Virgin.” Bà trả lời với tạp chí Vogue: “Ông ấy xem mỗi bức ảnh như một thước phim nhỏ và khẳng định rằng mỗi lần chúng tôi đều tạo ra một nhân vật riêng, nhưng sau đó sẽ vẫn thấy mãn nguyện với các nguyên mẫu chúng tôi tạo ra.” – Jacob Bernstein

15. SHE SPARKED MAJOR CONVERSATIONS ABOUT RACE — AND CULTURAL APPROPRIATION. (BÀ TẠO NÊN CÁC CUỘC TRANH LUẬN LỚN VỀ CHỦNG TỘC VÀ SỰ CHIẾM ĐOẠT VĂN HÓA).

“Art should be controversial, and that’s all there is to it,” Madonna declared to The Times in 1989, discussing her “Like a Prayer” video. The song initially had its premiere as part of a Pepsi TV ad, and Madonna released the full music video the next day. Sharing only an African-American gospel group in common with commercial, the five-minute video showed Madonna running into a church after she witnessed a group of white men assaulting a white woman, having a spiritual and sexual orgasm in the church’s pulpit, and coming forward to testify on behalf of the African-American man who was wrongfully arrested and incarcerated for the crime.

  • Vào năm 1989, khi thảo luận về video “Like a Prayer”, Madonna đã tuyên bố với tờ The Times rằng “Nghệ thuật nên gây tranh cãi, và tất cả những tranh cãi đó làm nên nghệ thuật”. Bài hát ban đầu được ra mắt như một phần trong chiến dịch quảng cáo trên truyền hình của Pepsi, và Madonna phát hành toàn bộ video âm nhạc ngay vào ngày hôm sau. Có sự tương đồng giữa nhóm công giáo người Mỹ gốc Phi với thương mại, video dài năm phút cho thấy Madonna đã chứng kiến một nhóm đàn ông da trắng tấn công, xâm phạm cả về tinh thần và tình dục đối với một phụ nữ da trắng ngay trong bục giảng kinh của nhà thờ. Sau đó, bà chạy vào nhà thờ để lấy can đảm đứng ra làm chứng nhân danh những người Mỹ gốc Phi bị bắt giữ sai trái và bị giam giữ vì tội ác.

The video ignited protests over its religious imagery, especially her stigmata scene, the statue of a black saint and the burning crosses. The director Mary Lambert later reflected, “I knew that we were pushing some big buttons, but I sort of underestimated the influence and bigotry of fundamentalist religion and racism in this country and the world.” Under the threat of boycott, Pepsi capitulated by dropping the $5 million ad campaign and its sponsorship of her world concert tour.

  • Đoạn video này đã kích động các cuộc phản đối về hình ảnh tôn giáo, đặc biệt là cảnh thánh tích của bà, bức tượng của một vị thánh da màu và những cây thánh giá đang cháy. Đạo diễn Mary Lambert sau đó đã phản ánh, “Tôi biết rằng chúng tôi đã dấy lên một số vấn đề nghiêm trọng, nhưng tôi đã đánh giá thấp ảnh hưởng và sự thống trị của tôn giáo và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ở đất nước này và thế giới.” Dưới sự đe dọa bị tẩy chay, Pepsi đã hủy hợp đồng 5 triệu đô cho chiến dịch quảng cáo và tài trợ cho tour diễn vòng quanh thế giới của bà.

Madonna was applauded by some for breaking racial and religious taboos, but the video also initiated a critique that not only haunts much of her later work and life, but also heralded public debates about the abuse and misuse of African-American cultural identities by white artists. Remarking on the video in 1992, the feminist critic Bell Hooks wrote, “Fascinated yet envious of black style, Madonna appropriates black culture in ways that mock and undermine, making her presentation one that upstages.” Looking back, “Like a Prayer” did not simply announce Madonna as our cultural provocateur, but as an iconic cultural appropriator as well. – Salamishah Tillet

  • Madonna được một số người hoan nghênh vì đã dám phá vỡ các điều cấm kỵ về chủng tộc và tôn giáo, nhưng đoạn video cũng làm nổi lên hàng loạt các chỉ trích không chỉ ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống sau này của bà mà còn dự báo trước về các cuộc tranh luận công khai về lạm dụng bản sắc văn hóa người Mỹ gốc Phi. Phát biểu về video vào năm 1992, nhà phê bình nữ quyền Bell Hooks đã viết: “Hấp dẫn nhưng ghen tị với phong cách tầm thường, Madonna chiếm đoạt văn hóa người da đen theo cách giả tạo và làm suy yếu, khiến cho bà ấy trình bày một điều như thế.” Nhìn lại, “Like a prayer” (Như một lời cầu nguyện) không chỉ đơn giản là tuyên bố Madonna là người khiêu khích văn hóa của chúng ta, mà còn là một kẻ chiếm đoạt văn hóa mang tính biểu tượng. – Salamishah Tillet

16. SHE TANGLED WITH THE SHARPEST MAN IN LATE-NIGHT TV. (MADONNA CÓ LIÊN CAN VỚI NGƯỜI ĐÀN ÔNG LỊCH LÃM NHẤT TRONG SHOW TRUYỀN HÌNH ĐÊM KHUYA)

It takes a lot to ruffle David Letterman, but in a 1994 appearance, Madonna did her best to offend the host of the “Late Show” — swearing profusely (“You realize this is being broadcast, don’t you,” he quipped), calling him a liar and ultimately refusing to leave the stage. Several months later, the pair made a public appearance at the MTV Video Music Awards to suggest all was well, and Madonna returned to Letterman’s show several times after that. In 2005, when she was recovering from serious injuries from being thrown from a horse, Mr. Letterman had two waiting outside the theater, offering her the chance “to get back on the horse.” They trotted down 53rd Street together, trading barbs. —Caryn Ganz

  • Phải mất nhiều thời gian để làm David Letterman xao động, nhưng trong một lần xuất hiện năm 1994, Madonna đã ra sức để xúc phạm MC của chương trình “Late Show” bằng việc sử dụng hàng loạt các từ thô tục, (“Bạn nhận ra điều này đang được phát sóng, đúng không?,” ông châm biếm), gọi anh ta là kẻ nói dối và cuối cùng từ chối rời khỏi sân khấu. Vài tháng sau, cặp đôi này đã xuất hiện trước công chúng tại MTV Video Music Awards để khẳng định rằng tất cả mọi chuyện đều tốt đẹp, và Madonna đã trở lại chương trình của Letterman vài lần sau đó. Vào năm 2005, khi bà đang hồi phục sau những chấn thương nghiêm trọng khi bị ngã từ một con ngựa, ông Letterman đã cho hai người đang chờ đợi bên ngoài nhà hát, cho bà cơ hội “trở lại trên con ngựa.” Họ chạy dọc theo đường 53rd cùng nhau, tạo nên một khung cảnh thật nên thơ. – Caryn Ganz

17. SHE DARED TO BE A SEXUAL WOMAN … WHO STILL CONTINUED TO GROW OLDER. (DÙ VẪN TIẾP TỤC GIÀ ĐI… MADONNA VẪN DÁM XÂY DỰNG HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ CỦA TÌNH DỤC). 

Women don’t get to be sexual in old age. Or so goes the adage — and the “Inside Amy Schumer” sketch where Julia Louis-Dreyfus toasts her last day before she isn’t desirable anymore. So while Mick Jagger and Rod Stewart happily thrust their way into their 70s — and Lenny Kravitz can make dad-jokes about his penis falling out of his pants — female artists field questions about “aging gracefully” and “acting their age.”

  • Phụ nữ không được quan hệ tình dục ở tuổi già. Hay như câu ngạn ngữ – và bản phác thảo ”Inside Army Schumer” nơi Julia Louis-Dreyfus chúc mừng ngày cuối cùng của bà trước khi bà không còn ham muốn nữa. Vì vậy, trong khi Mick Jagger và Rod Stewart vui vẻ đẩy họ vào những năm 70 – và Lenny Kravitz có thể tạo những câu chuyện cười về việc bộ phận sinh dục  rơi ra khỏi quần của mình, những câu hỏi về chủ đề nữ nghệ sĩ như “lão hóa duyên dáng” và “che giấu tuổi tác”.

Camille Paglia advised that Madonna give up the “pointless provocations” and “trashy outfit[s]” of her “prolonged midlife crisis.” When the singer twerked on “Carpool Karaoke,” the television host Piers Morgan scolded: “You can’t be 58 and dancing around like that.” He then pretended to vomit into a bucket.

  • Camille Paglia khuyên Madonna nên từ bỏ “sự khiêu khích vô nghĩa” và những”trang phục bẩn thỉu” “cuộc khủng hoảng trung niên kéo dài” của bài. Khi ca sĩ cất tiếng hát trên chương trình truyền hình “Carpool Karaoke”, MC Piers Morgan bày tỏ: “Bạn không thể nào có thể nhảy múa vào độ tuổi 58 như thế được. ”Rồi anh giả vờ nôn mửa vào một cái xô.

If you’re Madonna, though, you will continue to provoke by simply daring to … be an aging woman who exhibits desire (and a need to be desired). Which is almost comical, since Madonna also manages to defy physical signs of aging. But perhaps that, too, is part of the calculation: the ability to conform, just enough, to what the industry demands while simultaneously crusading to end the ageist — and sexist — structures that require it. —Jessica Bennett

  • Tuy nhiên, nếu bạn là Madonna, bạn sẽ tiếp tục kích động bởi chỉ đơn giản là dám … là một người phụ nữ có tuổi, những người thể hiện ham muốn (và cần được thỏa mãn). Điều đó có vẻ hài hước vì Madonna cũng cố gắng để thách thức các dấu hiệu lão hóa vật lý. Nhưng có lẽ điều đó cũng là một phần của việc tính toán: khả năng thích nghi, vừa đủ, với những gì nền công nghiệp giải trí này đòi hỏi trong khi đồng thời nổ lực phản đối việc phân biệt tuổi tác, giới tính cũng như các cấu trúc yêu cầu – Jessica Bennett

VOCABULARY HIGHLIGHT


       1. perpetual (adj) uk /pəˈpetʃ.u.əl/ us /pəˈpetʃ.u.əl/ continuing for ever in the same way (vĩnh viễn, không ngừng)

Ví dụ:

  • They lived in perpetual fear of being discovered.
    (Họ sống trong nỗi sợ hãi vĩnh viễn bị phát hiện.)

       2. choreography (n) uk /ˌkɒr.iˈɒɡ.rə.fi/ us /ˌkɔːr.iˈɑː.ɡrə.fi/  the skill of combining movements into dances to be performed (kỹ năng kết hợp các chuyển động thành vũ điệu để trình diễn)

Ví dụ:

  • a flamboyant style of choreography
    (một phong cách vũ đạo rực rỡ)

       3. curiosity (n) /ˌkjʊə.riˈɒs.ə.ti/ us /ˌkjʊr.iˈɑː.sə.ti/ an eager wish to know or learn about something (hào hứng muốn biết hay học hỏi điều gì)

Ví dụ:

  • I’m burning with curiosity – you must tell me who won!
    (Tôi tò mò lắm rồi, nói tôi nghe ai đã giành chiến thắng đi!)

       4. archetype (n) /ˈɑː.kɪ.taɪp/ us /ˈɑːr.kə.taɪp/ a typical example of something, or the original model of something from which others are copied (một ví dụ điển hình của một cái gì đó, hoặc mô hình ban đầu của một cái gì đó mà từ đó các mô hình khác được sao chép theo)

Ví dụ:

  • The United States is the archetype of a federal society.
    (Hoa Kỳ là nguyên mẫu của một xã hội liên bang.)

       5. assault (v) uk /əˈsɒlt/ us /əˈsɑːlt/ to attack someone violently (tấn công ai một cách bạo lực)

Ví dụ:

  • A woman and a man have been convicted of assaulting a police officer.
    (Một phụ nữ và một người đàn ông đã bị buộc tội tấn công một sĩ quan cảnh sát.)

       6. testify (v) uk /ˈtes.tɪ.faɪ/ us /ˈtes.tə.faɪ/ to speak seriously about something, especially in a law court, or to give or provide proof (trình bày một cách nghiêm túc về điều gì đó, đặc biệt là trong một tòa án pháp luật, đưa ra hoặc cung cấp bằng chứng)

Ví dụ:

  • They were subpoenaed to testify before the judge.
    (Họ đã bị triệu tập để làm chứng trước tòa)

       7. incarcerate (v) uk /ɪnˈkɑː.sər.eɪt/ us /ɪnˈkɑːr.sə.reɪt/ to put or keep someone in prison or in a place used as a prison (để đưa hoặc giữ một người nào đó trong tù hoặc ở một nơi được sử dụng như một nhà tù)

Ví dụ:

  • Thousands of dissidents have been interrogated or incarcerated.
    (Hàng ngàn người bất đồng chính kiến đã bị thẩm vấn hoặc giam giữ.)

       8. boycott (v) uk /ˈbɔɪ.kɒt/ us  /ˈbɔɪ.kɑːt/ to refuse to buy a product or take part in an activity as a way of expressing strong disapproval (từ chối mua một sản phẩm hoặc tham gia vào một hoạt động như một cách thể hiện sự từ chối mạnh mẽ)

Ví dụ:

  • People were urged to boycott the country’s products.
    (Mọi người được khuyến khích tẩy chay các sản phẩm nội địa.)

       9. feminist (n) uk  /ˈfem.ɪ.nɪst/ us  /ˈfem.ə.nɪst/ a person who believes in feminism, and tries to achieve change that helps women to get equal opportunities and treatment (một người tin vào nam nữ bình đẳng, và cố gắng đạt được sự thay đổi giúp phụ nữ có cơ hội bình đẳng và được đối xử công bằng)

Ví dụ:

  • All her life she was an ardent feminist.
    (Cả cuộc đời của cô ấy là một nhà hoạt động tích cực vì nam nữ bình quyền.)

       10. crusading (v) uk /kruːˈseɪd/ us  /kruːˈseɪd/ to make an effort to achieve something that you believe in strongly (nỗ lực để đạt được điều gì đó mà bạn tin tưởng một cách mạnh mẽ)

Ví dụ:

  • She crusaded against sex and violence on television.
    (Cô đã lên tiếng chống lại xâm hại tình dục và việc lạm dụng bạo lực ngay trên sóng truyền hình.)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


>> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P4)


(Còn tiếp)


Người dịch: Lệ Hằng

Nguồn: nytimes.com

Related Articles

Học Online cùng Premium