Truy tìm nguồn gốc biểu tượng tự nhiên của người bản địa Hoa Kỳ – Đọc báo cùng IP

clouds-dawn-dolomites-1278540


This naturalist is working to ensure the history of America’s most revered outdoor spaces is not forgotten.

  • Các nhà tự nhiên học đang làm việc để đảm bảo lịch sử về các không gian ngoài trời linh thiêng nhất của Mỹ không bị chìm vào quên lãng.

Colorado resident Jaylyn Gough was tired of seeing the Native American roots of the outdoor spaces she loved being ignored. She knew each of these natural icons had a history—one that didn’t start with the person they were now named after. To trace these spots back to their ancestral foundations, she launched the “Whose Land Are We Exploring On” campaign and set out to learn more about America’s most famous outdoor destinations.

  • Jaylyn Gough, một cư dân Colorado, rất lo lắng khi nhìn thấy dấu vết của người Mỹ bản địa thể hiện qua những không gian ngoài trời mà cô yêu thích trở thành dĩ vãng. Cô biết rằng từng biểu tượng thiên nhiên này đều có một nguồn gốc riêng, chứ không chỉ bắt đầu từ việc được đặt tên dựa theo một người nào đó. Để lần theo dấu vết về cơ sở hình thành của các biểu tượng từ xa xưa, cô đã phát động chiến dịch “Whose Land Are We Exploring On”bắt đầu tìm hiểu thêm về các điểm đến ngoài trời nổi tiếng nhất ở Mỹ.

She started with Mount Evans – she’d already climbed the 14,271-foot peak and knew some of its history. “I knew it was the closest 14er to Denver and that it was named for an important man in Colorado’s history,” Gough says. “It seemed like a good place to start.” The information she discovered shocked and saddened her.

  • Cô bắt đầu với núi Evans, cô đã leo lên đỉnh Evans ở độ cao 4350m và có những hiểu biết sơ bộ về nguồn gốc của nó. “Tôi biết nó là một trong những ngọn núi có độ cao trên 14000 feet (~4267m) nằm gần nhất với thành phố Denver và tên của nó được đặt theo một nhân vật quan trọng trong lịch sử của Colorado,” Gough nói. “Nó có vẻ như là một nơi tốt để bắt đầu.” Nhưng các thông tin cô phát hiện khiến cô sốc và thất vọng.

The mountain is named for John Evans, the state’s second governor. He also had a primary role in the Sand Creek Massacre, one of the worst atrocities ever inflicted on Native Americans. On November 24, 1864, a regiment of 675 volunteer soldiers, recruited by Evans to “kill and destroy” hostile natives, attacked a knowingly peaceful encampment of about 750 Cheyenne and Arapaho living in teepees along Sand Creek. More than 200 natives—mostly women, children, and elders unable to flee to safety—lost their lives that morning. Evans’ cavalry mutilated its victims, scalping the dead and cutting off ears and genitals, which the soldiers brought back to Denver as trophies.

  • Ngọn núi được đặt theo tên John Evans, thống đốc thứ hai của bang Colorado. Ông cũng có một vai trò chính trong vụ thảm sát Sand Creek, một trong những tội ác tồi tệ nhất đối người Mỹ bản địa. Vào ngày 24 tháng 11 năm 1864, một trung đoàn gồm 675 binh sĩ tình nguyện, được Evans tập hợp để “giết và tiêu diệt” những người bản xứ thù địch, tấn công một trại cải tạo hòa bình với khoảng 750 người Cheyenne và Arapaho sống trong các căn lều dọc theo Sand Creek. Hơn 200 người bản địa, chủ yếu là phụ nữ, trẻ em, và người lớn tuổi – những người không thể chạy trốn đến nơi an toàn, đã mất mạng vào sáng hôm đó. Các binh lính của Evans đã chém giết các nạn nhân, hành hạ họ đến chết, cắt đứt tai và bộ phận sinh dục rồi mang về Denver như những biểu tượng của chiến thắng.

The story brought Gough to tears. The pain almost made her stop her research. Almost.

  • Câu chuyện khiến Gough rơi nước mắt. Nỗi đau gần như khiến cô ngừng toàn bộ việc nghiên cứu của mình.

Gough grew up on the Navajo Reservation near Gallup, New Mexico. There, she never wondered whose land she was exploring. Her ancestors had been in the Four Corners region for thousands of years. As a child, she spent her free time climbing, hiking, and mountain biking in the nearby red-rock formations known as the hogbacks. She sometimes found pottery shards and arrowheads, tangible reminders of history.

  • Gough lớn lên tại khu bảo tồn Navajo gần Gallup, New Mexico. Ở đó, cô không bao giờ băn khoăn về mảnh đất mà mình đang khám phá. Tổ tiên của cô đã ở vùng Four Corners hàng nghìn năm. Khi còn là một đứa trẻ, cô dành thời gian rảnh để leo núi, đi bộ đường dài và đạp xe leo núi ở những khu đá đỏ gần đó được gọi là những dãy núi đồi sống trâu. Đôi khi cô tìm thấy mảnh gốm và đầu mũi tên, những minh chứng hữu hình của lịch sử.

After graduating in 2006 from Calvin College in Grand Rapids, Michigan, Gough took a job as a social worker back home in Gallup. Nine years later, she moved to Boulder, Colorado. During that time, her relationship to the wilderness shifted from a place of play to a place of sanctuary after a hard work day. “I realized then how much I needed the outdoors in my life,” she says.

  • Vào năm 2006, sau khi tốt nghiệp trường Calvin ở Grand Rapids, Michigan, Gough đã làm một công việc cộng đồng tại quê nhà ở Gallup. Chín năm sau, cô chuyển đến Boulder, Colorado. Trong thời gian đó, suy nghĩ của cô về vùng hoang dã chuyển từ một nơi vui chơi sang một nơi tịnh tâm sau một ngày làm việc vất vả. “Tôi nhận ra thiên nhiên quan trọng như thế nào trong cuộc sống của tôi,” cô nói.

In 2017, Gough created the Native Women’s Wilderness Instagram account. She wanted to increase the visibility of people like her—Native Americans who deeply value exploring wild spaces. Her timing couldn’t have been better. Thanks to social movements like Black Lives Matter and Native American campaigns to protect Standing Rock and Bears Ears National Monument, the outdoor industry was starting to recognize that a diverse group of people care about exploring and maintaining natural spaces.

  • Vào năm 2017, Gough đã tạo tài khoản Instagram của Native Women’s Wilderness. Cô muốn nâng cao tầm nhìn của những người như cô – người Mỹ bản địa, những người thực sự nhận ra được giá trị sâu sắc của việc khám phá không gian thiên nhiên hoang dã. Không còn thời gian nào thích hợp hơn được nữa. Nhờ các phong trào xã hội như Black Lives Matter và các chiến dịch của người Mỹ bản địa để bảo vệ Đài tưởng niệm Quốc gia Stand Rock và Bears Ears, những người làm trong ngành công nghiệp du lịch ngoài trời bắt đầu nhận ra rằng có rất người quan tâm đến việc khám phá và duy trì các không gian tự nhiên.

Later that year, Gough was invited to speak on a first-ever diversity panel at Outdoor Retailer, the industry’s biggest and most influential trade show. She addressed the lack of representation of women and Native Americans in outdoor media.

  • Sau đó, lần đầu tiên Gough được mời phát biểu trong dàn khách mời tại Outdoor Retailer, chương trình lớn nhất mang tính thương mại và có ảnh hưởng nhất trong mảng giải trí ngoài trời. Cô giải quyết việc thiếu hụt đại diện nữ và người Mỹ bản địa trong các phương tiện truyền thông ngoài trời.

She has now broadened the scope of Native Women’s Wilderness, establishing a team of ambassadors, creating a website, registering as a nonprofit, and setting the “Whose Land Are We Exploring On” initiative in motion. In addition to Mount Evans, the group has begun to share the ancestral names and histories of natural icons like Arizona’s Antelope Canyon, Utah’s Bryce Canyon National Park, and Wyoming’s Snake River Canyon. Gough envisions a day when a central online repository holds such information and the knowledge is part of popular outdoor vernacular.

  • Giờ đây, cô đã mở rộng phạm vi của Native Women’s Wilderness, thành lập một nhóm đại sứ, tạo trang web, đăng ký làm tổ chức phi lợi nhuận và đưa sáng kiến “Whose Land Are We Exploring On” đi vào thực tiễn. Ngoài Mount Evans, nhóm đã bắt đầu chia sẻ những cái tên sơ khai và lịch sử của các biểu tượng tự nhiên như Hẻm núi Antelope của Arizona, Công viên Quốc gia Bryce Canyon của Utah và Hẻm núi Snake River của Wyoming. Gough hình dung một ngày khi một kho lưu trữ trực tuyến, trung tâm nắm giữ thông tin đó và kiến thức một phần trong đó là những biệt ngữ phổ biến.

Her latest project is another step toward that goal. On August 1, 2018, Gough will join Jolie Varela, founder of Indigenous Women Hike, and nine other Native American women in Yosemite National Park to hike the 210-mile John Muir Trail through the High Sierra backcountry. Varela and most of the other women are Paiute, a designation encompassing three indigenous groups who reside in the Great Basin area. Before the Sierra Club took responsibility for the trail in 1915, it was largely an ancestral Paiute trade route known as Nüümo Poyo, meaning “the people’s road.” (Read more about U.S. mountains Native Americans are hoping to rename.)

  • Dự án mới nhất của cô là một bước tiến để hướng tới mục tiêu đó. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2018, Gough cùng với Jolie Varela, người sáng lập Indigenous Women Hike, và 9 người phụ nữ bản địa khác ở Vườn quốc gia Yosemite sẽ tham gia một hành trình đi bộ đường dài John Muir Trail dài 210 dặm qua vùng hẻo lánh High Sierra. Varela và hầu hết các phụ nữ khác đều là người Paiute, một tên gọi bao gồm ba nhóm bản địa cư trú trong khu vực Great Basin. Trước khi tổ chức môi trường Sierra Club chịu trách nhiệm về đường mòn này vào năm 1915, nó chủ yếu là một tuyến đường thương mại Paiute từ thời xa xưa được gọi là Nüümo Poyo, có nghĩa là “con đường của con người.” (Đọc thêm về những ngọn núi người Mỹ bản địa muốn đổi tên.)

The hike is a symbolic act to reclaim the route’s forgotten ancestral history, to raise public awareness about who first explored the areas we now know as Yosemite National Park, Ansel Adams Wilderness, Sequoia National Park, and Mount Whitney. It’s also a small act of rebellion. None of the women have permits for the trail; they are planning to hike it under the American Indian Religious Freedom Act, a Federal law passed in 1978 that preserves the cultural practices and traditional religious rights of American Indians, Eskimos, Aleuts, and Native Hawaiians. Gough is interested in how fellow through-hikers will respond to her group. She’s had both positive and negative reactions to her work through Native Women’s Wilderness. “My hope is that it transforms their perspective of the John Muir Trail,” Gough says.

  • Đi bộ đường dài là một hành động mang tính biểu tượng để khẳng định lại lịch sử tổ tiên bị lãng quên của tuyến đường, để nâng cao nhận thức của cộng đồng về những người đầu tiên khai phá những khu vực mà ngày nay chúng ta biết là Vườn Quốc gia Yosemite, Vùng hoang dã Ansel Adams, Vườn Quốc gia Sequoia và Núi Whitney. Đây cũng là một biểu hiện của sự chống đối. Không phụ nữ nào được cho phép đi qua đường mòn; nên họ đang có kế hoạch đi đường trường dựa theo Đạo luật Tự do Tôn giáo của Ấn Độ, luật Liên bang được thông qua vào năm 1978 bảo tồn các thói quen văn hóa và các quyền tôn giáo truyền thống của người Mỹ da đỏ, Eskimos, Aleuts và người bản xứ Hawaii. Gough quan tâm đến việc những người cùng đồng hành sẽ phản hồi lại với nhóm của cô như thế nào. Cô ấy nhận được cả phản ứng tích cực lẫn tiêu cực đối với công việc của mình thông qua Native Women’s Wilderness. “Hy vọng của tôi là điều này sẽ thay đổi quan niệm của mọi người về đường mòn John Muir,” Gough nói.

She’s also hoping to educate people about the trail’s modern-day namesake, John Muir. As much as the man is admired for his reverence for the land and commitment to wilderness preservation, Gough’s research shows Muir was no friend to the land’s indigenous inhabitants, who were eventually displaced. “Basically, he thought they ruined the view,” she says.

  • Cô cũng hy vọng giúp mọi người biết thêm về nhân vật hiện đại cùng tên với tuyến đường này, John Muir. Cũng giống như người đàn ông được ngưỡng mộ vì sự tôn kính của mình đối với đất đai và cam kết bảo tồn vùng hoang dã, nghiên cứu của Gough cho thấy Muir không phải là bạn của những cư dân bản địa, những người cuối cùng đã phải di dời. “Về cơ bản, anh ấy nghĩ họ đã hủy hoại cảnh quan,” cô nói.

Sometimes the truth is hard to hear. Gough herself had held Muir on a pedestal from the time she was a kid, voraciously reading his adventurous letters and essays. But like her discovery about Mount Evans, she feels it is important to know the whole story—even when it hurts.

  • Đôi khi sự thật lại khó chấp nhận. Chính Gough đã tôn sùng Muir từ khi cô còn là một đứa trẻ, nghiền ngẫm những lá thư và tác phẩm phiêu lưu mạo hiểm của ông. Nhưng giống như khám phá của cô về Mount Evans, cô cảm thấy điều quan trọng là phải biết toàn bộ câu chuyện, ngay cả khi nó có thể làm bạn tổn thương.

“Replacing Native American names of the land with European American names is a form of colonialism,” she says. “And we’ll never move past that without first acknowledging that the former names existed.”

  • “Thay thế tên bản địa các vùng đất ở Mỹ bằng những cái tên có nguồn gốc châu Âu là một hình thức của chủ nghĩa thực dân,” cô nói. “Và chúng ta sẽ không bao giờ vượt qua điều đó mà không thừa nhận rằng các tên cũ đã từng tồn tại.”

Vocabulary highlight:


       1. trace (v)  /treɪs/ to discover the causes or origins of something by examining the way in which it has developed (truy tìm nguyên nhân hay nguồn gốc của điều gì bằng việc xem xét cách thức nó phát triển)

Ví dụ:

 

  • The outbreak of food poisoning was traced to some contaminated shellfish.
    (Sự bùng nổ của ngộ độc thực phẩm được truy nguồn từ một số loài tôm cua bị ô nhiễm.)

       2. named after sb/st (v): to give someone or something the same name as another person or thing (đặt tên một người, vật dựa theo tên ai đó hoặc điều gì đó)

Ví dụ:

 

  • Paul was named after his grandfather.
    (Paul được đặt tên theo ông nội anh ấy.)

       3. launch (v) /lɔːntʃ/ /lɑːntʃ/ to begin something such as a plan or introduce something new such as a product (bắt đầu một điều gì chẳng hạn một kế hoạch hay giới thiệu một sản phẩm mới)

Ví dụ:

 

  • The programme was launched a year ago.
    (Chương trình đã được phát động từ một năm trước.)

  1. ancestor (n) /ˈæn.ses.tɚ/ a person related to you who lived a long time ago (một người trong gia đình bạn mà đã sống trước bạn tại một thời điểm rất lâu trước đây)  

Ví dụ:

 

  • There were portraits of his ancestors on the walls of the room.
    (Có những bức tranh của tổ tiên anh ấy treo trên các bức tường trong phòng)

       5. inflict (v) /ɪnˈflɪkt/ to force someone to experience something very unpleasant (bắt ai phải trải qua đau khổ, khó chịu)

Ví dụ:

 

  • The suffering inflicted on these children was unimaginable.
    (Những nỗi đau mà những đứa trẻ này phải chịu đựng là vô cùng lớn)

       6. envision (v) /ɪnˈvɪz·ən/ /ɪnˈvɪʒ·ɪdʒ/  to imagine or expect that something is a likely or desirable possibility in the future (tưởng tượng hoặc hy vọng một khả năng xảy ra trong tương lai)

Ví dụ:

 

  • He envisioned a partnership between business and government.
    (Anh ta đã mường tượng ra một mối quan hệ giữa kinh doanh và chính quyền)

       7. scope (n) /skəʊp/ /skoʊp/ the range of a subject covered by a book, programme, discussion, class, etc (phạm vi hiểu biết một môn học, một chủ đề trong sách, một chương trình, lớp học,…)

Ví dụ:

 

  • I’m afraid that problem is beyond/outside the scope of my lecture.
    (Tôi e là vấn đề này đã vượt khỏi phạm vi bài giảng của tôi.)

       8. perspective (n) /pɚˈspek.tɪv/ a particular way of considering something (một cách thức xem xét sự vật, sự việc)

Ví dụ:

 

  • Her attitude lends a fresh perspective to the subject.
    (Thái độ của cô ấy đem đến một quan điểm tươi mới cho chủ đề này.)

       9. ruin (v) /ˈruː.ɪn/ to spoil or destroy something completely (hủy hoại, phá hủy hoàn toàn)

Ví dụ:

 

  • Huge modern hotels have ruined this once unspoilt coastline.
    (Những khách sạn lớn và hiện đại đã phá hủy bờ biển hoang sơ trước đây.)

       10. voraciously (adv) /vəˈreɪ.ʃəs.li/ in a way that is very eager to have a lot of something (theo một cách rất háo hức, khát khao)

Ví dụ:

 

  • He read voraciously to learn about ideas that interested him.
    (Anh ấy đọc một cách rất háo hức để tìm hiểu về những điều lý thú.)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal , các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Lệ Hằng

Nguồn: nationalgeographic.com

Related Articles

Học IELTS Online