Liệu các trường đại học có đào tạo ra lập trình viên có tư duy xã hội? – Đọc báo cùng IP

Four Stanford engineers started a club for students interested in using their skills for social good. But then came job-recruiting season.
- Bốn kỹ sư Stanford đã khởi xướng một câu lạc bộ dành cho sinh viên quan tâm đến việc sử dụng các kỹ năng của mình để làm điều có ích cho xã hội. Nhưng rồi mùa tuyển dụng đến.
Vicki Niu arrived at her freshman orientation at Stanford, in 2014, with dreams of changing the world with technology. At Stanford, professors consulted for Facebook and Google, and students took classes in buildings named for Gates, Hewlett, and Packard. Google, Yahoo, and Snapchat had been started by students while they were on campus. “I remember before coming here, I looked up a list of Stanford alumni, and was like, I can’t believe these people started all these companies,” Niu told me. “It had to be this place that made people so exceptional.”
- Vào năm 2014 Vicki Niu đã đến buổi định hướng cho sinh viên năm nhất tại đại học Stanford, với ước mơ thay đổi thế giới bằng công nghệ. Tại Stanford, các giáo sư đã tham khảo ý kiến của Facebook và Google, và các sinh viên đã tham gia các lớp học trong các tòa nhà có tên là Gates, Hewlett và Packard. Google, Yahoo, và Snapchat đã được tạo ra bởi các sinh viên khi họ còn đang ngồi trên ghế nhà trường. “Tôi nhớ trước khi đến đây, tôi đã tra cứu một danh sách các cựu sinh viên của Stanford, và kiểu như là, tôi không thể tin những người này đã lập nên các công ty đó.” Niu nói với tôi. “Ngôi trường này hẳn là nơi khiến mọi người trở nên đặc biệt.”
But even as a freshman—years before popular sentiment began to turn against the tech industry—Niu took issue with an engineering culture that she saw as shallow. “I saw my really bright peers starting these new social networks and anonymous question-asking apps,” she said. “And I just didn’t understand how smart people were working on problems that seemed so inconsequential to me.” So, in the spring of her freshman year, she and three classmates launched CS + Social Good, Stanford’s first student group focused on the social impact of computer science. “We wanted to create a community of people that valued impact,” she said. “To remind computer scientists that they have skills to do things that matter and remind folks who are already doing impact-oriented work how technology is a tool they could also leverage.”
- Nhưng ngay cả khi còn là sinh viên năm thứ nhất — nhiều năm trước khi ý kiến chung bắt đầu chuyển từ ủng hộ sang chống lại ngành công nghiệp công nghệ cao – Niu đã phản đối một nền văn hóa kỹ thuật mà cô coi là nông cạn. “Tôi đã thấy những người bạn học thực sự sáng giá của mình bắt đầu sử dụng các trang mạng xã hội mới này và các ứng dụng đặt câu hỏi ẩn danh”, cô nói. “Và tôi chỉ không hiểu làm thế nào những người thông minh lại đang giải quyết các vấn đề mà dường như không hề quan trọng với tôi.” Vì vậy, vào mùa xuân của năm học đầu tiên, cô và ba bạn cùng lớp cho ra mắt CS + Social Good, nhóm sinh viên đầu tiên của Stanford tập trung vào tác động xã hội của khoa học máy tính. “Chúng tôi muốn tạo ra một cộng đồng những người đã xem trọng tác động,” cô nói. “Để nhắc nhở các nhà khoa học máy tính rằng họ có các kỹ năng để làm những việc quan trọng và nhắc nhở những người đang làm công việc được định hướng tác động về việc công nghệ là một công cụ mà họ cũng có thể tận dụng.”
Niu was ahead of the times. Stanford and other top engineering universities have offered courses on tech ethics for decades. But now, in the wake of such revelations as Cambridge Analytica gaining unauthorized access to up to 87 million Facebook users’ data, courses that explore the ethical implications of emerging technologies are cropping up across the country. This past semester, Harvard and the Massachusetts Institute of Technology offered a joint course on artificial-intelligence ethics, and last fall Cornell University introduced a course in which students learned about the ethical challenges in the field of data science. Stanford professors are developing a new course about computer science, ethics, and public policy for the coming academic year.
- Niu đã đi trước thời đại. Stanford và các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khác đã cung cấp các khóa học về đạo đức công nghệ trong nhiều thập kỷ. Nhưng hiện nay, theo sau những tiết lộ như là việc Cambridge Analytica giành được quyền truy cập trái phép lên đến 87 triệu dữ liệu của người dùng Facebook, các khóa học khám phá những tác động đạo đức của các công nghệ mới nổi đang mở ra trên toàn quốc. Học kỳ vừa qua, Harvard và Viện Công nghệ Massachusetts đã cung cấp một khóa học liên kết về đạo đức trí tuệ nhân tạo, và mùa thu vừa qua Đại học Cornell đã giới thiệu một khóa học mà sinh viên đã học về những thách thức về mặt đạo đức trong lĩnh vực khoa học dữ liệu. Các giáo sư Stanford đang phát triển một khóa học mới về khoa học máy tính, đạo đức và chính sách công cho năm học sắp tới.
Joe Edelman, a social scientist who studies how communities define and measure their values, sees the proliferation of ethics courses at schools like Stanford as one part the tech industry’s greater reckoning with its role in society. “All of the universities prepare [programmers] to know what they’re doing in situations that are not very dangerous or volatile,” he told me. “Schools are beginning to realize technologists need some kind of ethics training to navigate situations where that isn’t the case.”
- Một nhà khoa học xã hội nghiên cứu cách cộng đồng xác định và đo lường giá trị của họ có tên Joe Edelman thấy được sự gia tăng của các khóa học đạo đức tại các trường như Stanford như một phần mà ngành công nghiệp công nghệ cao phải đối mặt với vai trò của nó trong xã hội. “Tất cả các trường đại học sẵn sàng [lập trình viên] để biết họ đang làm gì trong những tình huống không nguy hiểm lắm hoặc không dễ trở nên xấu đi,” anh nói với tôi. “Các trường học đang bắt đầu nhận ra các nhà công nghệ cần một số loại hình đào tạo đạo đức để giải quyết các tình huống không đúng”.
Student-led clubs like CS + Social Good have been created at MIT, UC Berkeley, the University of Pennsylvania, and other campuses. Three years after Niu helped found hers, it has become very popular among students; Stanford highlights it on its website. CS + Social Good helps teach project-based classes, hosts discussions of issues such as the gender gap in venture capital and biases in AI, and offers fellowships for students who want to spend their summers working on projects about resource allocation for refugees rather than, say, urban food delivery. Its mission, according to its website, is to “empower students to leverage technology for social good.”
- Các câu lạc bộ do sinh viên lãnh đạo như CS + Social Good đã ra đời tại MIT, UC Berkeley, Đại học Pennsylvania và các trường khác. Ba năm sau khi Niu giúp thành lập nên câu lạc bộ của mình, câu lạc bộ đó đã trở nên rất phổ biến trong giới sinh viên; Stanford chú trọng câu lạc bộ này trên trang web của mình. CS + Social Good giúp giảng dạy các lớp học dựa trên nền tảng làm dự án (lớp học nằm trong dự án, tổ chức các cuộc thảo luận về các vấn đề như chênh lệch giới trong đầu tư mạo hiểm và thiên vị trong AI (Artificial Intelligence- Trí tuệ nhân tạo), và cung cấp học bổng cho sinh viên muốn dành mùa hè làm việc cho các dự án về phân bổ nguồn lực cho người tị nạn thay vì các dự án về việc như giao hàng thực phẩm trong đô thị. Nhiệm vụ của câu lạc bộ, theo trang web của nó, là để “trao quyền cho sinh viên để vận dụng công nghệ vì mục đích xã hội.”
But in college, where activism is celebrated and time is abundant, joining a club like CS + Social Good is a low-cost way for students to signal their values. The question is: When they enter the outside world, will the injection of social consciousness into their otherwise technical educations have made a difference?
- Nhưng ở nơi chiến dịch được tổ chức với thời gian là dư dả như ở trường đại học thì tham gia một câu lạc bộ như CS + Social Good là một cách làm ít tốn kém cho sinh viên để thể hiện giá trị của mình. Câu hỏi đặt ra là: Khi các sinh viên bước vào thế giới bên ngoài, liệu việc đưa ý thức xã hội vào các nền giáo dục kỹ thuật khác của họ có tạo nên sự khác biệt không?
When Google makes money, Stanford makes money. Like most research universities, it holds patents for inventions conceived on campus; the university has brought in more than $300 million in royalties from Google’s PageRank tool, which Larry Page and Sergey Brin patented at the engineering school in 1996. Down the street at the business school, change lives posters hang from lamp posts outside buildings named for prominent hedge-fund managers and finance executives. Stanford would seem to have a financial incentive to encourage students to join the biggest tech companies, investment banks, and management consulting firms. A Stanford spokesman said via email, “We want our alumni to find satisfaction and success—however they may define that—regardless of the path they choose when they graduate.”
- Khi Google kiếm tiền, Stanford cũng kiếm tiền. Giống như hầu hết các trường đại học nghiên cứu, đại học Stanford giữ bằng sáng chế cho những phát minh được hình thành trong khuôn viên trường; trường đã mang lại hơn 300 triệu đô la tiền bản quyền từ công cụ PageRank của Google, mà Larry Page và Sergey Brin đã cấp bằng sáng chế tại trường kỹ thuật vào năm 1996. Trên con đường dẫn vào trường kinh doanh, các áp phích CHANGE LIVES (thay đổi cuộc sống) dán trên cột đèn bên ngoài các tòa nhà được đặt tên theo tên của những người quản lý đầu tư mạo hiểm và giám đốc tài chính nổi bật. Stanford dường như có động lực tài chính để khuyến khích sinh viên tham gia vào các công ty công nghệ lớn nhất, các ngân hàng đầu tư và các công ty tư vấn quản lý. Một phát ngôn viên của đại học Stanford cho biết qua email, “Chúng tôi muốn các cựu sinh viên của mình tìm đến sự hài lòng và thành công-tuy nhiên họ có thể xác định được điều đó, không phụ thuộc vào con đường họ chọn sau khi tốt nghiệp.”
For Niu, any pressure to join a brand-name employer came from classmates, not the school. During her freshman year, when on-campus recruiting began, her engineering classmates started to talk about who was interviewing where and who had what lined up. “I felt this immense need to prove that I was smart, to prove that I belonged here,” she said. “But I didn’t feel like I was actually doing things that aligned with my interests.”
- Đối với Niu, bất kỳ áp lực nào khi tham gia vào một tổ chức có thương hiệu đều xuất phát từ các bạn cùng lớp, không phải từ trường học. Trong năm thứ nhất, khi bắt đầu tuyển sinh tại trường, các bạn học kỹ thuật của cô bắt đầu nói về việc ai đang phỏng vấn ở đâu và ai xếp hàng. “Tôi cảm nhận nhu cầu to lớn này chứng minh rằng tôi thông minh và rằng tôi thuộc về nơi này”, cô nói. “Nhưng tôi không cảm thấy như tôi đang thực sự làm những thứ phù hợp với sở thích của mình.”
Niu sought out the advice of Keith Schwarz, a computer-science instructor who had been teaching in the department since he graduated from it in 2011. Through Schwarz, Niu met three other socially minded classmates—Lawrence Lin Murata, Manu Chopra, and Edward Wang—who would become the CS + Social Good club’s co-founders.
- Niu đã tìm thấy lời khuyên của Keith Schwarz, một giảng viên khoa học máy tính đã giảng dạy tại khoa kể từ khi tốt nghiệp vào năm 2011. Qua Schwarz, Niu gặp ba bạn cùng lớp khác – Lawrence Lin Murata, Manu Chopra và Edward Wang – những người sẽ trở thành những nhà đồng sáng lập của câu lạc bộ CS + Social Good.
Like Niu, Murata had come to Stanford with the impression that the brightest minds would be working on the world’s most pressing issues, but had quickly become disillusioned. “It seemed like the holy grail in tech was to build a company like Snapchat,” he told me. In the computer-science department, “there was very little attention paid to nonprofits or other mission-driven companies.” Niu added, “The classes were really good at teaching technical proficiency, but they often lived in an idyllic bubble. They didn’t talk about how to be a socially conscious engineer.”
- Giống như Niu, Murata đã đến Stanford với ấn tượng rằng những bộ óc thông minh nhất sẽ giải quyết những vấn đề cấp thiết nhất trên thế giới, nhưng nhanh chóng trở nên vỡ mộng. “Dường như điều khó để đạt được trong công nghệ là nhằm xây dựng một công ty như Snapchat,” ông nói với tôi. Trong khoa khoa học máy tính, “có rất ít sự chú ý được dành cho các tổ chức phi lợi nhuận hoặc các công ty truyền tải sứ mệnh khác.” Niu nói thêm, “Giáo viên ở các lớp học thực sự giỏi về việc đào tạo trình độ kỹ thuật, nhưng các lớp học này thường không duy trì trong một sự dễ chịu bền vững. Chúng không nói về việc làm thế nào để trở thành một kỹ sư có ý thức về xã hội.”
The club was founded with the goal of changing the culture on campus—and it seems to be working. Stanford’s introductory computer-science class, CS106A, which is the most popular class on campus, now offers a supplemental lab for students interested in using code to address social issues. Three of the club’s student-initiated classes can now be taken for course credit. And hundreds of students attend CS + Social Good’s events each year. “If we can get people to think about the implications of computer science, it could have huge ripple effects downstream,” Niu said.
- Câu lạc bộ được thành lập với mục tiêu thay đổi văn hóa trong khuôn viên trường – và nó dường như đang có hiệu quả. Lớp giới thiệu khoa học máy tính của Stanford, CS106A, lớp học phổ biến nhất trong khuôn viên trường, hiện cung cấp một phòng thí nghiệm bổ sung cho sinh viên quan tâm đến việc sử dụng mã để giải quyết các vấn đề xã hội. Ba lớp học được bắt đầu bởi sinh viên của câu lạc bộ bây giờ có thể được học để lấy tín chỉ khóa học. Và hàng trăm sinh viên tham dự các sự kiện của CS + Social Good mỗi năm. “Nếu chúng ta có thể khiến mọi người suy nghĩ về những tác động của khoa học máy tính, nó có thể có tạo nên sự lan truyền rất lớn về sau,” Niu nói.
As graduation approached, Niu and her colleagues found themselves gravitating toward for-profit companies. Chopra now works at Microsoft Research in India, Wang is employed by a game-development studio in San Francisco, and Murata runs a transportation-safety startup in Palo Alto. If the development might seem to be in conflict with CS + Good’s ideals, Niu and her colleagues see it differently. At Microsoft, Chopra is focused on using technology to address poverty. Murata told me, “If we can get people at big tech companies—including within branches that are not social-good-related—to become more thoughtful about how their work impacts society, then that’s a tremendous net-positive impact for the industry.” And it’s hard to fault students for prioritizing lucrative career paths, especially given the fact that the median monthly rent in the Bay Area is over $1,500.
- Khi ngày tốt nghiệp đến, Niu và các đồng nghiệp của cô thấy mình đang bị thu hút về phía các công ty hoạt động vì lợi nhuận. Chopra hiện đang làm việc tại Microsoft Research ở Ấn Độ, Wang được một studio phát triển game ở San Francisco thuê, và Murata điều hành một công ty khởi nghiệp về an toàn giao thông tại Palo Alto. Nếu sự phát triển có vẻ như xung đột với lý tưởng của CS + Good, Niu và các đồng nghiệp của cô sẽ thấy nó khác đi. Tại Microsoft, Chopra tập trung vào việc sử dụng công nghệ để giải quyết đói nghèo. Murata nói với tôi, “Nếu chúng ta có thể đưa mọi người vào các công ty công nghệ lớn – bao gồm cả các nhánh không liên quan đến xã hội – để trở nên sâu sắc hơn về việc công việc của họ tác động đến xã hội như thế nào, thì đó là một tác động tích cực vô cùng lớn đối với ngành. ”Và thật khó để đổ lỗi cho các sinh viên về việc ưu tiên các con đường nghề nghiệp sinh lợi, đặc biệt là khi thực tế là tiền thuê nhà trung bình hàng tháng ở Bay Area là trên 1,500 đô la.
During college, Niu interned at Yelp, Google, and Chain, a startup that builds blockchain technology. She graduated from Stanford this spring and will join Chain full-time, helping build financial-services software. Niu believes Chain’s products will eventually make it easier for people to gain access to capital and send remittances overseas. Still, she grapples with whether she is choosing a comfortable, low-risk lifestyle over work that directly addresses injustice. “Although I’m doing what I think is right for me, I also know that I’m doing something that’s easy,” Niu said. “I’ll still get to live in a metropolitan center, with a high-paying job that is prestigious in the eyes of my peers.” Ultimately, she hopes to use her technical expertise to solve a social problem. For now, she’ll make a living.
- Trong suốt thời gian học đại học, Niu thực tập tại Yelp, Google và Chain, một công ty khởi nghiệp xây dựng công nghệ blockchain. Cô đã tốt nghiệp Stanford vào mùa xuân này và sẽ làm việc tại Chain toàn thời gian, giúp xây dựng phần mềm dịch vụ tài chính. Niu tin rằng sản phẩm của Chain cuối cùng sẽ giúp mọi người dễ dàng tiếp cận vốn và gửi tiền kiều hối ở nước ngoài. Tuy nhiên, cô ấy vẫn còn vật lộn với việc liệu rằng mình có đang chọn một lối sống thoải mái, rủi ro thấp hơn là công việc trực tiếp giải quyết bất công. “Mặc dù tôi đang làm những gì tôi nghĩ là phù hợp với mình, tôi cũng biết rằng tôi đang làm một cái gì đó dễ dàng,” Niu nói. “Tôi vẫn sẽ sống ở một trung tâm đô thị, với một công việc được trả lương cao và có uy tín trong mắt các đồng nghiệp của tôi.” Cuối cùng, cô hy vọng sẽ sử dụng chuyên môn kỹ thuật của mình để giải quyết một vấn đề xã hội. Bây giờ, cô ấy sẽ kiếm sống.
Vocabulary:
1.exceptional (adj) /ɪkˈsep.ʃən.əl/ có nhiều hơn mức thông thường, đặc biệt là về các kỹ năng, phẩm chất, trí thông minh.
Vd:
- The company has shown exceptional growth over the past two years.
(Công ty cho thấy sự tăng trưởng đặc biệt hơn hai năm qua).
2. turn against someone/something: chuyển từ ủng hộ sang phản đối một người hoặc một điều gì đó
Vd:
- Their idea is that the immune system turns against the body because it isn’t exposed to enough germs.
(Ý tưởng của họ là hệ thống miễn dịch chuyển từ hỗ trợ sang chống đối lại cơ thể vì nó không đối mặt với đủ loại vi khuẩn.)
3. peer (n) /pɪr/ [C] một người cùng tuổi hoặc có cùng vị trí trong xã hội hoặc có cùng khả năng so với những người khác trong một nhóm.
Vd:
- Do you think it’s true that teenage girls are less self-confident than their male peers?
(Bạn có nghĩ rằng thật đúng khi những bạn nữ ít tự tin hơn so với những bạn nam đồng trang lứa? )
4. inconsequential (adj) /ɪnˌkɑːn.sɪˈkwen.ʃəl/ không quan trọng
Vd:
- Most of what she said was pretty inconsequential.
(Phần lớn những điều cô ấy nói là không quan trọng.)
5. leverage (v) /ˈlev.ɚ.ɪdʒ/ sử dụng những gì bạn đã có để đạt được điều mới hơn hoặc tốt đẹp hơn.
Vd:
- We can gain a market advantage by leveraging our network of partners.
(Chúng ta có thể có được một lợi thế thị trường bằng cách tận dụng mạng lưới các đối tác.)
6. in the wake of sth: xảy ra sau điều gì hoặc thường xảy ra vì điều đó
Vd:
- Airport security was extra tight in the wake of yesterday’s bomb attacks.
(An ninh tại sân bay đã bị thắt chặt thêm vì các vụ tấn công bằng bom vào hôm qua.)
7. crop up [informal] (phrasal verb) /krɑːp/: xảy ra hoặc xuất hiện không mong đợi
Vd:
- Her name keeps cropping up in conversation.
(Tên của cô ấy tiếp tục xuất hiện trong đoạn hội thoại).
8. reckon with sb.sth [informal] (phrasal verb) : đối mặt với một người có quyền lực hoặc một điều khó khăn
Vd:
- If you harm her, you’re going to have the police to reckon with.
(Nếu cậu làm hại cô ấy, cậu sẽ phải đối mặt với cảnh sát.)
9. volatile (adj) /ˈvɑː.lə.t̬əl/ có thể thay đổi một cách đột ngột, không mong đợi, đặc biệt là trở nên tệ hơn
Vd:
- Food and fuel prices are very volatile in a war situation.
(Giá cả của thức ăn và nhiên liệu có thể cao một cách thất thường trong tình cảnh chiến tranh.)
10. brand-name (adj) UK/ˈbrændˌneɪm/có một cái tên đặc biệt được biết đến bởi hầu hết mọi người.
Vd:
- The brand-name airlines are slashing their costs to survive and compete with low-cost carriers.
(Các hãng hàng không có thương hiệu đang cắt giảm chi phí của mình để tồn tại và cạnh tranh với các hãng hàng không chi phí thấp.)
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal (trừ từ số 7 và 8) , các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
Người dịch: Ly
Nguồn: theatlantic.com