Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P2) – Đọc báo cùng IP

mad


       4. SHE ANNOUNCED HER PLANS FOR WORLD DOMINATION ON NATIONAL TV. (CÔ ẤY THÔNG BÁO VỀ KẾ HOẠCH THỐNG TRỊ THẾ GIỚI TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA)

Dick Clark asked a simple question: “What are your dreams, what’s left?” when Madonna appeared on “American Bandstand” in 1984. Her answer came quickly: “To rule the world.” —Caryn Ganz

  • Dick Clark hỏi cô ấy một câu hỏi đơn giản: “Ước mơ của bạn là gì, những gì còn lại?” khi Madonna xuất hiện trên chương trình “American Bandstand” vào năm 1984. Cô ấy trả lời một cách nhanh chóng: “Cai trị thế giới.” —Caryn Ganz

       5. SHE TAUGHT THE WORLD THE WORDS “GAULTIER CONE BRA.” (CÔ ẤY CHO THẾ GIỚI BIẾT TỚI TỪ “ÁO NGỰC HÌNH NÓN ĐƯỢC THIẾT KẾ BỞI GAULTIER.”)

Elton John had his Tommy Nutter suits; Bowie had his Kansai Yamamoto jumpsuits. And now every worldwide arena tour has its full complement of custom designer finery, as if Beyoncé and Jay couldn’t possibly go On the Run without Gucci, Versace and Cavalli.

  •  Elton John có bộ com lê Tommy Nutter của ông ấy; Bowie có bộ áo liền quần Kansai Yamamoto của mình. Và giờ đây, mọi tour diễn trên toàn thế giới đều có một bộ sưu tập đầy đủ các bộ đồ lộng lẫy được thiết kế riêng cho các ngôi sao bởi các nhà thiết kế nổi tiếng, như thể Beyoncé và Jay không thể tham gia chuyến lưu diễn On the Run mà không có Gucci, Versace và Cavalli.

But the apotheosis of pop star and pop couturier may well be Madonna and Gaultier, who made the now-famous cone bras and corsets for her Blond Ambition tour. Gaultier, whom the Paris fashion establishment continued to tag an “enfant terrible” long after his infancy, had been playing around with cone bras since the beginnings of his own label in the early ’80s. But Madonna gave them new life and worldwide infamy.

  • Nhưng sự tôn vinh ngôi sao nhạc pop và nhà thiết kế thời trang cho các ngôi sao dòng nhạc này có thể là dành cho Madonna và Gaultier, người đã tạo ra áo ngực hình nón và áo nịt ngực nổi tiếng hiện nay cho chuyến lưu diễn Blond Ambition của cô ấy. Gaultier, người mà có một doanh nghiệp thời trang tại Paris tiếp tục gắn liền với cái mác “kẻ lập dị” một thời gian dài sau thời thơ ấu của ông ấy, đã thử nghiệm với những chiếc áo ngực hình nón kể từ khi bắt đầu nhãn hiệu riêng của mình vào đầu những năm 80. Nhưng Madonna đã cho chúng cuộc sống mới và sự nổi tiếng trên toàn thế giới.

They arrived in glimpses, peeking out through the slits of her Gaultier suits. And then the big reveal. She was boardroom bitch gone fertility goddess, a sex kitten with spine: Not for Madonna the flimsier side of lingerie. She remains his most famous client, and she, he has said, his best collaboration. “When you meet your idol, you can be disappointed,” he said when a retrospective of his work traveled the globe. “When I met her, I was not disappointed.” —Matthew Schneier

  • Họ đến thoáng qua, lén nhìn qua những đường mổ xẻ trên bộ đồ của Gaultier. Và sau đó là một phần tiết lộ lớn. Cô ấy là một ‘cô gái điếm trong phòng họp’ biến thành ‘một nữ thần sinh sản’, một con mèo con gợi cảm với gai nhọn: không phải Madonna mà là phần mỏng manh của bộ đồ lót. Cô ấy vẫn là khách hàng nổi tiếng nhất của ông ấy, và cô ấy, như ông ấy đã nói, là sự hợp tác tốt nhất của ông ấy. “Khi bạn gặp thần tượng của bạn, bạn có thể thất vọng”, ông ấy nói trong một buổi triển lãm vòng quanh thế giới của mình. “Khi tôi gặp cô ấy, tôi đã không thất vọng.” —Matthew Schneier

       6. SHE MADE THE WHOLE WORLD DANCE. (CÔ ẤY LÀM CẢ THẾ GIỚI NHẢY MÚA)

For those of us who think we know the real Madonna, she will always be a modern dancer. Not a singer who dances, but a dancer who sings.

  •  Dành cho những ai trong chúng ta nghĩ rằng chúng ta biết một Madonna thực sự, cô ấy sẽ luôn là một vũ công hiện đại. Không phải là một ca sĩ biết nhảy múa, mà là một vũ công biết hát.

She dropped out of the University of Michigan School of Music, Theater & Dance, which she attended on scholarship, with a dream: to dance in New York. She hoped to join Alvin Ailey American Dance Theater and even earned a partial scholarship to its school, where she was told that she needed to study the Martha Graham technique. In an essay for Harper’s Bazaar, Madonna described it as being “physically brutal” with “no room for slouches.” It’s fitting that at the Graham school, you learn more than steps: The teachers, the students, the technique are all lessons in devotion, which is something that Madonna knows a thing or two about.

  • Cô ấy đã bỏ học ở trường Âm nhạc, sân khấu và múa thuộc Đại học Michigan, ngôi trường mà cô theo học với học bổng, với một giấc mơ: nhảy múa ở New York. Cô hy vọng sẽ tham gia công ty múa hiện đại Alvin Ailey American Dance Theatre và thậm chí kiếm được một phần học bổng cho chương trình học tại công ty, nơi cô được cho biết rằng cô cần phải nghiên cứu kỹ thuật Martha Graham. Trong một bài viết cho tạp chí thời trang Harper’s Bazaar, Madonna đã mô tả nó là “tàn bạo về thể chất” với “không có chỗ cho những kẻ lười.” Điều đó phù hợp với trường Graham, bạn học nhiều hơn các bước di chuyển: Các giáo viên, sinh viên, kỹ thuật là tất cả các bài học về sự tận tụy, đó là những gì mà Madonna biết.

Madonna always has been an exceptional dancer herself, blessed with a highly coordinated body and natural rhythm that allow her to get inside any groove. There’s something about her career, with its rigor and free-spirited abandon, that feels like a dance — singing may be her main artistic channel, but her performance is a passionate and ever-growing piece of choreography. Her gift to us has a ring of the eternal: She gave us back our bodies. —Gia Kourlas

  • Madonna luôn luôn là một vũ công đặc biệt, được may mắn có một cơ thể có khả năng phối hợp cao và nhịp điệu tự nhiên cho phép cô trình diễn một cách thành công. Có điều gì đó về sự nghiệp của cô ấy, với những tiêu chuẩn cao và tinh thần tự do một cách không kiểm soát, cảm giác như một điệu nhảy – ca hát có thể là kênh nghệ thuật chính của cô ấy, nhưng thành tích của cô ấy là một vũ đạo đầy đam mê và ngày càng phát triển. Món quà của cô ấy dành cho chúng ta có một vòng đời bất diệt: Cô ấy đã khiến chúng ta cảm nhận lại được cơ thể của chúng ta. —Gia Kourlas

       7. SHE WASN’T QUEEN — OR A QUEEN YET — BUT SHE RULED LIVE AID ANYWAY. (CÔ ẤY KHÔNG PHẢI LÀ NỮ HOÀNG – HOẶC CHƯA LÀ NỮ HOÀNG – NHƯNG LÀ NGƯỜI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÊM NHẠC LIVE AID)

In 1985, not long after Playboy and Penthouse published years-old nudes of her, Madonna arrived in Philadelphia for Live Aid overdressed for 95-degree heat (she looked like a refugee from Prince’s Revolution) and exuberantly performed semi-polished versions of “Holiday,” “Into the Groove” and “Love Makes the World Go ’Round.” When she told the ocean of people — some screaming “slut” — that she’d be keeping on her coat, the ocean booed. But Madonna turned spicy: “Nah. I ain’t taking [expletive] off today. They might hold it against me 10 years from now.” Queen is widely acknowledged to have been the most spectacular thing that happened that day (in the festival’s London block). But a lot of the world had never seen this brand-new pop star (and one of only a few women) sing live. In her way, she rocked us, too. —Wesley Morris

  • Năm 1985, không lâu sau khi Playboy và Penthouse xuất bản những bức ảnh khỏa thân cũ của cô, Madonna đến Philadelphia để tham gia Live Aid, ăn mặc cầu kỳ cho đêm nhạc có sức nóng lên đến 95 độ này (cô ấy trông giống như một người tị nạn từ ban nhạc rock Revolution của Hoàng tử) và đã trình diễn một cách tràn đầy năng lượng các phiên bản thể hiện một phần kỹ năng tuyệt vời cô ấy với các tác phẩm “Holiday”, “Into the Groove” và “Love Makes the World Go’ Round.” Khi cô ấy nói với biển người phía dưới sân khấu – một số người hét lên “đồ đàn bà bẩn thỉu” – rằng cô ấy sẽ tiếp tục mặc áo khoác của mình, đám đông thì la ó. Nhưng Madonna chuyển qua gây kích thích: “Không. Hôm nay tôi không nghe [ lời chửi rủa]. Họ có thể giữ nó để chống lại tôi 10 năm kể từ bây giờ.” Nữ hoàng được thừa nhận rộng rãi là điều ngoạn mục nhất đã xảy ra vào ngày hôm đó (trong khối London của lễ hội). Nhưng nhiều người trên thế giới chưa bao giờ được thấy ngôi sao nhạc pop mới toanh này (và một trong số ít phụ nữ) hát live. Theo cách của cô ấy, cô ấy cũng đã làm lay động chúng ta. – – Wesley Morris

Vocabulary highlights


       1. couturier: (n) – /kuːˈtʊr.i.eɪ/ – a person or company that designs, makes, and sells expensive fashionable clothing (một người hoặc công ty thiết kế, sản xuất và bán quần áo thời trang đắt tiền)

Ví dụ:

  • In 1960 Pierre Cardin became the first couturier to design men’s clothes.
    (Năm 1960, Pierre Cardin trở thành nhà thiết kế thời trang đầu tiên thiết kế quần áo nam.)

       2. enfant terrible: (n) – ˌ/ɑ̃ː.fɑ̃ː terˈiː.blə/  -a famous or successful person who likes to shock people (một người nổi tiếng hoặc thành công người mà thích gây sốc cho mọi người)

Ví dụ:

  • In the 70s he was the enfant terrible of the theatre.
    (Vào những năm 70, ông ấy là một thiên tài lập dị của nhà hát.)

       3. infancy: (n) – /ˈɪn.fən.si/ –  the time when someone is a baby or a very young child (thời gian khi một người nào đó là một đứa bé hoặc là một đứa trẻ rất nhỏ)

Ví dụ:

  • She was often sick during her infancy.
    (Cô ấy thường bị bệnh trong thời thơ ấu của mình.)

       4. play around with sth: (phr) – to try out different methods or different things, before deciding which one to choose (thử các phương pháp khác nhau hoặc những thứ khác nhau, trước khi quyết định chọn cái gì)

Ví dụ:

  • We’ve been playing around with ideas for a new TV show.
    (Chúng tôi đang thử nghiệm với ý tưởng cho một chương trình truyền hình mới.)

       5. drop out: (phr.v) – to leave a school or university before your course has finished (rời khỏi trường học hoặc đại học trước khi khóa học của bạn kết thúc)

Ví dụ:

  • Bill dropped out of college after his first year.
    (Bill bỏ học đại học sau năm đầu tiên.)

       6. know a thing or two: (phr) – To be knowledgeable about something (có kiến thức về một cái gì đó.)

Ví dụ:

  • Why don’t you ask Andrew about it? He knows a thing or two about computers.
    (Tại sao bạn không hỏi Andrew về nó? Anh ấy có kiến thức về máy tính đấy.)

       7. with (gay/wild) abandon: (n) –  /əˈbæn.dən/ – in a completely uncontrolled way (theo một cách hoàn toàn không kiểm soát được)

Ví dụ:

  • We danced with wild abandon.
    (Chúng tôi nhảy một cách điên cuồng.)

       8. eternal: (adj) – /ɪˈtɝː.nəl/ – lasting forever or for a very long time (kéo dài mãi mãi hoặc trong một thời gian rất dài)

Ví dụ:

  • She has earned our eternal gratitude.
    (Cô ấy đã có được lòng biết ơn vĩnh cửu của chúng tôi.)

       9. overdress: (v) – dress with too much display or formality (ăn mặt quá phô trương hoặc quá trịnh trọng)

Ví dụ:

  • it’s better to overdress for the party than be too casual
    (Tốt hơn là ăn mặt cầu kỳ cho bữa tiệc đó còn hơn là mặc quá bình thường)

       10. brand new: (n) – /ˌbrænd ˈnuː/ –  completely new, especially not yet used (hoàn toàn mới, đặc biệt là chưa được sử dụng)

Ví dụ:

  • How can he afford to buy himself a brand new car?
    (Làm thế nào anh có thể đủ khả năng để mua cho mình một chiếc xe hoàn toàn mới?)

       Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Hải Nam

Nguồn: nytimes

 

Related Articles

Học Online cùng Premium