Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P3) – Đọc báo cùng IP

mad


        8. SHE LIVED EVERY MOMENT ON CAMERA IN “TRUTH OR DARE.” (CÔ ẤY SỐNG TRỌN MỌI KHOẢNH KHẮC TRƯỚC CAMERA TRONG BỘ PHIM “TRUTH OR DARE”)

“Don’t hide back there, Warren,” she barked. “Get over here.” Who ever heard of an actor avoiding the spotlight? But Warren Beatty, bless him, was merely a movie star with nearly three decades of experience when he made s cameo in “Madonna: Truth or Dare.”

  • “Đừng giấu mình lại, Warren,” cô hét “Qua đây”. Bạn đã từng nghe đến một diễn viên nào né tránh vị trí tâm điểm trong một bộ phim chưa? Thế mà Warren Beatty, Chúa phù hộ cho anh ấy, gần như là một ngôi sao điện ảnh với gần 30 năm kinh nghiệm đã đồng ý diễn vai khách mời trong “Madonna: True or Dare.”

Even movie stars need a moment when the camera stops. Not Madonna. She was a global superstar, at the height of her powers and in the thick of her Blond Ambition tour, starring in a documentary film she herself was executive producing. It takes a lot to relegate 1990 Warren Beatty to the background, but she did it. He was merely the boyfriend (they’d met filming “Dick Tracy”) and, in “Truth or Dare,” the scold. “Why would you say something if it’s off camera?” he mocks her later on, when she submits to a throat exam on film. “What point is there in existing?”

  • Kể cả những ngôi sao cũng cần một khoảng lặng khi máy quanh dừng. Không phải Madonna. Cô là một ngôi sao quốc tế, ở đỉnh cao quyền lực và trong chuyến lưu diễn Blond Ambition nhộn nhịp của mình, đóng chính trong bộ phim tài liệu mà chính cô đã tự tay sản xuất. Cần rất nhiều thứ để hạ bệ Warren Beatty của năm 1990, nhưng cô ấy đã làm được. Anh ấy gần như là bạn trai (họ gặp nhau khi quay phim Dick Tracy), và trong phim “True or Dare”.  Câu mắng chửi.”Tại sao anh lại nói gì đó nếu như không quay phim?” Anh ấy nhạo báng cô sau khi cô đề nghị kiểm tra họng cho đoàn phim. “Có nghĩa lý gì trong việc tồn tại chứ.”

“Truth or Dare” — which was that unlikely thing, a documentary box-office success — didn’t invent reality TV, with its on-camera exhibitionism, though it did prefigure our current moment, in which stardom means never having to (or getting to) tell the cameras to cut away. It didn’t invent the concert film, either. What it did was offer something of both: Madonna the show-woman and Madonna the holy mother, ministering to her brood of backup-dancer “children” — and the grit and sweat behind the two. She struts. She frets. She gives glimpses of the life that led her here.

  • “Truth or Dare” – không hẳn gọi là một bộ phim tài liệu thành công – không sáng tạo ra truyền hình thực tế với thói phô trương trước màn ảnh, mặc dù nó đã báo trước hiện tại của ta, nơi những ngôi sao điện ảnh có nghĩa là không bao giờ phải (hay bắt) bảo camera dừng quay. Nó cũng không sáng tạo ra dòng phim nhạc kịch. Điều nó làm là thể hiện một ít ở cả hai thể loại này: Madonna- người phụ nữ của trình diễn và Madonna người mẹ thân thiện, người chăm sóc cho “đám trẻ” vũ công dự bị – và sự kiên cường cùng mô hôi phía sau cả hai. Cô vênh váo. Cô băn khoăn. Cô cho chúng ta nhìn thoáng qua về cuộc sống đã dẫn cô đến ngày hôm nay.

The world mocked her for it — there were parodies, and reviewers who sniped — but she peeled back the curtain, jumping from glossy, color concert footage to grainy, backstage black-and-white. She put up the money and then put her money where her mouth was: She gave the director, Alek Keshishian, a stripling of 26 at the time of its release, final cut. Who among today’s crop of pop starlets, with their death-grip control of their own mythologizing machines, would do the same? “One of the most surprising things was that she didn’t ask me to lose anything,” Mr. Keshishian said in an interview last year. “She only wanted to keep more.” —Matthew Schneier

  • Cả thế giới nhạc báng cô vì nó – có những tác phẩm châm biếm, và những nhà phê bình sỉ nhục cô – nhưng cô rút lui vào hậu trường, rút lui khỏi những cảnh hòa nhạc màu mè, bóng loáng để trở về với những cảnh phim hậu trường trắng đen. Cô chi tiền để chứng minh cho lời nói của mình là đúng: Cô cho đạo diễn Alek Keshishian quyền quyết định cuối cùng, dù vào thời điểm phát hành bộ phim, Alek mới chỉ là một chàng trai trẻ 26 tuổi. Một trong những điều ngạc nhiên là cô ấy không yêu cầu tôi phải bỏ thứ gì cả,” Mar Keshishian nói trong bài phỏng vấn năm ngoái.”Cô ấy chỉ muốn giữ nhiều thứ hơn” – Matthew Schneier.

       9. SHE BROUGHT YOGA TO THE MASSES (CÔ ẤY MANG YOGA ĐẾN VỚI CÔNG CHÚNG)

Listen, did yoga really exist before Madonna? I know, I know. Some people will say it’s an ancient protocol. But if you were paying close attention, absolutely no one (O.K., no one I knew) was doing yoga until somewhere between 1998 and the early 2000s. Some attribute this to the internet, which helped spread new ideas. Or more open-mindedness to alternative healing. Those people are wrong. The only plausible reason for yoga’s mainstream infiltration is, of course, Madonna.

  • Nghe này, yoga có thực sự tồn tại trước Madonna không? Tôi biết, tôi biết. Một vài người sẽ nói nó chỉ là nghi lễ cổ đại. Nhưng nếu bạn chú ý kỹ, hoàn toàn không có ai (OK, không có ai mà tôi biết) tập yoga cho đến đâu đó giữa năm 1998 và đầu những năm 2000. Một vài người đăng nó trên internet, giúp lan truyền những ý tưởng mới. Hay những người cởi mở hơn với cách chữa lành thay thế. Những người đó sai rồi.  Lý do duy nhất đáng tin cậy cho sự xâm nhập chính thống của Yoga tất nhiên phải là Madonna.

Consider this: In her 1998 interview on “The Oprah Winfrey Show,” Madonna revealed that she no longer went to the gym — “I’m gym-free,” she said. “I’m liberated!” — and practiced only yoga. That same year, she appeared on “The Rosie O’Donnell Show” and demonstrated a sun salutation. Her album “Ray of Light” included a song called “Shanti/Ashtangi.” Then, in 2000, she starred in “The Next Best Thing” in which she just … does yoga. Right there. For no great reason, in the middle of the movie. In a long, slow scene — I can remember watching, totally aghast — she moves through a series of poses.

  • Hãy xem xét điều này: Trong cuộc phỏng vấn năm 1998 ở “The Oprah Winfrey Show” Madonna tiết lộ rằng cô không còn đến phòng gym nữa – “Tôi không cần gym nữa,”cô nói.”Tôi đã được giải phóng” – và chỉ tập luyện mỗi yoga. Cùng năm đó, cô xuất hiện trên “The Rosie O’Donnell Show” và tập bài tập yoga Chào Mặt Trời. Album “Ray of Light” của cô bao gồm bài hát gọi là “Shanti/Ashtangi.” Sau đó, vào năm 2000, cô đóng vai chính trong phim “The Next Best Thing” trong phim cô chỉ… tập yoga. Ngay lúc đó. Chẳng vì lý do vĩ đại nào cả, cô ấy tập yoga ngay giữa bộ phim. Trong một cảnh phim dài, chậm rãi – Tôi có thể nhớ mình hoàn toàn kinh ngạc khi xem cảnh đó – cô ấy thay đổi dần qua một chuỗi các tư thế yoga,

So that’s yoga, I thought. It was so singular an activity, so internal and quiet and complex and individual. It was like Madonna herself. Forget Bikram. Forget B.K.S. Iyengar. It was Madonna who gave us yoga. —Taffy Brodesser-Akner

  • Vậy ra đó là yoga, tôi đã nghĩ. Đó là một hoạt động quá đỗi lạ lùng, quá nội tâm và yên tĩnh và phức tạp và mang tính cá nhân. Cứ như chính bản thân Madonna vậy. Quên Bikram. Quên B.K.S.Iyengar đi. Madonna mới là người đem yoga đến cho chúng ta – Taffy Brodesser-Akner.

       10. SHE DID MORE THAN ALMOST ANYONE TO REVERSE THE IDEA THAT “DISCO SUCKS.” (CÔ ẤY ĐÓNG GÓP NHIỀU HƠN BẤT KỲ AI ĐỂ CỐ GẮNG THAY ĐỔI Ý NIỆM RẰNG “DISCO LÀ DÒNG NHẠC DỞ TỆ”)

When Madonna released her first single, “Everybody,” in 1982 — a simple, synthy track produced by Mark Kamins, the D.J. from the nightclub Danceteria — it was not considered a smart plan for world domination. Disco music had been largely pioneered and championed by black and gay men, but the carefree sexual ethos of their late ’70s nightclub scene had given way to a reality slipping further to the right. (Remember “disco demolition night” and Anita Bryant?) So it wasn’t a big surprise that the divas of the early ’80s — Pat Benatar, Cyndi Lauper, Joan Jett — were queens of rock ’n’ roll. It was also part of why Madonna was written off as a flash in the pan.

  • Khi Madonna ra mắt đĩa đơn đầu tiên “Everybody” vào năm 1982- một ca khúc đơn giản, tổng hợp được sản xuất bởi Mark Kamins, DJ từ câu lạc bộ đêm Danceteria- việc này không được xem như một kế hoạch hay để thống trị thế giới. Nhạc Disco được tiên phong phát triển và dẫn đầu bởi những người đàn ông da đen đồng tính, nhưng văn hóa tình dục vô tư tại các câu lạc đêm những năm 70 của họ đã khiến dòng nhạc này trở nên lệch lạc. (Nhớ chương trình “Disco demolition night” và Anita Bryant chứ?) Nên không có gì đáng ngạc nhiên khi những bà hoàng của những năm 80 – Pat Benatar, Cyndi Lauper, Joan Jett – là những bà hoàng dòng nhạc Rock and Roll. Nó cũng là một phần lý do tại sao Madonna chỉ đạt được thành công nhất thời ở dòng nhạc này.

But Madonna never abandoned her devotion to the dance floor and her roots in disco. “Vogue” borrowed from the Salsoul Orchestra’s “Ooh, I Love It,” and Raw Silk’s “Do It to the Music.” Fifteen years later, “Hung Up” borrowed a riff from Abba. And live performances of “Music” and “Future Lovers” on her Confessions tour contained snippets of the Trammps’ “Disco Inferno” and Donna Summer’s “I Feel Love.” —Jacob Bernstein

  • Nhưng Madonna chưa bao giờ từ bỏ sự tận tụy dành cho thể loại nhạc sàn và cội nguồn trong dòng nhạc Disco của mình.”Vogue” được mượn từ Salsoul Orchestra’s “Ooh, I Love It,” và “Do it to the Music” của Raw Silk. Mười lăm năm sau, “Hung Up” mượn từ điệp khúc của Abba. Và biểu diễn trực tiếp “Music” và “Future Lovers” trong chuyến lưu diễn Confession bao gồm đoạn trích từ Disco Inferno” của Trammps và “I Feel Love” của Donna Summers – Jacob Bernstein.

Vocabulary Highlight:


       1.relegate (v)/ˈrel.ə.ɡeɪt/: to put someone or something into a lower or less important rank or position. (hạ bệ, xóa bỏ).

Ví dụ:

  • She resigned when she was relegated to a desk job.
    Cô ấy nghỉ việc khi bị buộc xuống làm việc trên bàn.

       2. scold (v): /skoʊld/ : to speak to someone angrily because you disapprove of their behaviour. (mắng chửi)

Ví dụ:

  • His mother scolded him for breaking her favourite vase.
    Mẹ cậu ấy mắng cậu ấy vì tội làm vỡ cái bình yêu thích của bà.

       3. exhibitionism (n) /ˌek.səˈbɪʃ.ən.ɪ.zəm/: disapproving behaviour that tries to attract attention. (chứng phô trương, thích phô trương).

Ví dụ:

  • It’s exhibitionism to flaunt wealth so blatantly.
    Đó là sự phô trương khi thể hiện sự giàu có quá mức thẳng thừng.

       4. infiltrate (v) /ˈɪn.fɪl.treɪt/: to secretly become part of a group in order to get information or to influence the way that group thinks or behaves. (xâm nhập, thâm nhiễm, rỉ qua).

Ví dụ:

  • A journalist managed to infiltrate the powerful drug cartel.
    Một nhà báo tìm được cách thâm nhập vào tổ chức ma túy hùng mạnh.

       5. salutation (n) us /ˌsæl·jəˈteɪ·ʃən/: a greeting in words or actions, or the words used at the beginning of a letter or speech. (lời chào, thăm hỏi)

Ví dụ:

  • Start your letter with the salutation “Dear Friends.”
    Bắt đầu lá thư với lời chào “Dear Friends.”

       6. aghast (adj) /əˈɡæst/: suddenly filled with strong feelings of shock and worry. (kinh ngạc, kinh hãi, thiết hãi)

Ví dụ:

  • He looked at her aghast.
    Anh ấy nhìn cô ấy kinh hoàng.

       7. a flash in the pan: something that happened only once or for a short time and was not repeated. (thành công nhất thời, thời công chóng vánh).

Ví dụ:

  • Sadly, their success was just a flash in the pan.
    Đáng buồn thay, thành công của họ chỉ là chóng vánh.

       8. snippet (n): /ˈsnɪp.ɪt/ : a small and often interesting piece of news, information, or conversation. (đoạn trích)

Ví dụ:

  • I heard an interesting snippet on the radio this morning.
    Tôi nghe một đoạn trích thú vị trên đài radio sáng nay.

       9. ethos (n): /ˈiː.θɑːs/: the set of beliefs, ideas, etc. about the social behaviour and relationships of a person or group. (đặc tính, tập quán)

Ví dụ:

  • national ethos
    đặc tính quốc gia

       10. parody (n) /ˈper.ə.di: writing, music, art, speech, etc. that intentionally copies the style of someone famous or copies a particular situation, making the features or qualities of the original more noticeable in a way that is humorous. (trò chế nhạo, chế lại, nhại lại)

Ví dụ:

  • He was an 18th-century author who wrote parodies of other people’s works.
    Ông ấy từng là một tác giả thế kỷ 18 người viết những tác phẩm châm biếm công việc của người khác.

       Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


>> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P1)

>> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P2)


(Còn tiếp)


Người dịch: Phan Hồ Yến Nhi

Nguồn: NYTimes

Related Articles

Học Online cùng Premium