Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P4) – Đọc báo cùng IP

11. SHE MADE US LOOK AT NUDITY FROM ANOTHER PERSPECTIVE (CÔ ẤY KHIẾN CHÚNG TA NHÌN NHẬN VIỆC KHỎA THÂN TỪ MỘT GÓC NHÌN KHÁC)
When Madonna posed fully, frontally naked for “Sex,” her widely derided 1992 coffee table book, the shocking part wasn’t the nudity. It was the point of view: She subverted the viewer’s leering gaze by putting the focus squarely on her defiant character. The purity of Madonna’s vision, evident in every inch of the photo, defied any pornographic projection. There she stood, in a pose worthy of the most flagrant John Waters character — with cigarette dangling from a sneering mouth, as she stuck out a finger to hitchhike on an open highway. Every possible danger sign was invoked and inverted, staring down all forces that could contain her freedom.
- Khi Madonna tạo dáng toàn thân, mặt trước cơ thể phơi bày trong quyển sách bàn cà phê bị chế giễu rộng rãi năm 1992 của cô có tên là “Sex” , phần gây sốc không phải là ảnh khoả thân. Đó là quan điểm: Cô lật đổ cái nhìn lén lút của người xem bằng cách tập trung vào nhân vật thách thức của mình. Độ trong sáng trong tầm nhìn của Madonna, hiển nhiên trong mỗi inch của tấm ảnh, bất chấp bất kỳ phép chiếu khiêu dâm nào. Cô ấy đứng đó, trong một tư thế xứng đáng với nhân vật nổi tiếng nhất của John Waters – với điếu thuốc đang lủng lẳng trên một cái miệng đang chế nhạo, khi cô ấy giơ ngón tay cái để xin đi quá giang trên một đường cao tốc dài tít tắp. Mọi dấu hiệu nguy hiểm bị đảo ngược và không còn nguy hiểm nữa, chăm chú nhìn vào tất cả các thế lực kìm hãm sự tự do của cô.
Other major female pop singers had done partial nudes before, including Joni Mitchell for the inside sleeve of her “For the Roses” album (shot from behind and at a significant distance) and Janis Joplin (with a tangle of necklaces covering much of her breasts, and her hands protecting what lies below). Yet both those images suggested degrees of innocence. Madonna’s closest precursor was Grace Slick, who mugged sardonically for several impromptu topless shots in the early ’70s. But those images established Slick’s power through her absurdist humor. In the “Sex” shot, Madonna used her body with as much animalistic force as her fellow Detroit rocker Iggy Pop. Her pose turned inside out the way sex is commonly used in pop culture nudes, expressing not a sexual lure but the power of personal confidence. —Jim Farber
- Các ca sĩ nhạc pop lớn khác đã từng khỏa thân chỉ một phần cơ thể trước đó, trong đó có Joni Mitchell cho thấy cơ thể bên dưới lớp áo trong album “For the Roses” của cô (chụp từ phía sau và ở khoảng cách đáng kể) và Janis Joplin (với một chuỗi dây chuyền bao phủ phần lớn bộ ngực của mình) và tay cô bảo vệ phần nhạy cảm bên dưới). Tuy nhiên, cả hai hình ảnh đó đều gợi lên những mức độ ngây thơ nhất định. Kẻ đi trước gần nhất của Madonna là Grace Slick, người đã từng chụp một số bức ảnh ngực trần không sắp đặt một cách thiếu tôn trọng vào đầu những năm 70. Nhưng những hình ảnh đó đã tạo nên năng lượng của Slick thông qua sự hài hước ngớ ngẩn của cô. Trong bức ảnh của cuốn “Sex”, Madonna sử dụng cơ thể của mình với nhiều sức mạnh bản năng như người đồng nghiệp đến từ thành phố Detroit, tay chơi nhạc rốc Iggy Pop. Tư thế mà cô phô bày từ trong ra ngoài cách thức quan hệ tình dục là thường được sử dụng trong văn hóa của những tác phẩm nghệ thuật khỏa thân của nhạc pop, không thể hiện sự quyến rũ tình dục mà thể hiện năng lượng của sự tự tin cá nhân- Jim Farber
12. SHE RECLAIMED CROTCH-GRABBING FOR WOMEN (CÔ ÂY KHAI PHÁ RA ĐỘNG TÁC CROTCH-GRABBING (NẮM LẤY ĐŨNG QUẦN) CHO PHỤ NỮ)
It’s a brief bit in the industrial-themed, “Metropolis”-inspired music video for “Express Yourself,” but it’s a standout. Madonna, in a double-breasted suit, is dancing on a platform at the top of a staircase. When she sings “Baby, ready or not,” she slowly slides her hand to her crotch and grabs it. It’s a move that Michael Jackson made famous, but when she does it, it’s an act of empowerment, a celebration of women taking ownership of their sexuality. —Mekado Murphy.
- Đó là một đoạn ngắn trong bài hát “Express Yourself”- video ca nhạc được truyền cảm hứng từ bộ phim về chủ đề thời kỳ công nghiệp “Metropolis”- nhưng nó nổi bật. Madonna, trong bộ vest với hai hàng khuy, đang nhảy múa trên chiếc bục ở đỉnh cầu thang. Khi cô ấy hát “Baby, ready or not,” cô từ từ trượt tay xuống đáy quần của mình và nắm lấy nó. Đó là một động tác đã trở nên nổi tiếng bởi Michael Jackson, nhưng khi cô ấy làm điều đó, đó là một hành động trao quyền, một cột mốc của phụ nữ cho việc nắm quyền sở hữu khả năng tình dục của họ- Mekado Murphy
13. SHE REFLECTED ON, AND INTERROGATED, HER INFLUENCES AND WORK IN A LANDMARK INTERVIEW (CÔ ẤY GÂY ẢNH HƯỞNG XẤU, VÀ CHẤT VẤN NHỮNG ẢNH HƯỞNG VÀ CÔNG VIỆC CỦA MÌNH TRONG MỘT CUỘC PHỎNG VẤN QUAN TRỌNG TRONG SỰ NGHIỆP)
Madonna gave a gigantic interview, in 1999, still at the apex of her creative genius, to the critic Vince Aletti — not for Rolling Stone or The New Yorker, but Aperture — about her tastes in photography, painting, gender, sex and a bunch of other things. It’s a gold-standard conversation. She’s hypnotically, casually frank here. Mr. Aletti respects her, which frees her brain to rove.
- Vào năm 1999, khi vẫn còn đang ở đỉnh cao của một thiên tài sáng tạo, Madonna đã trả lời một cuộc phỏng vấn cực lớn, – không phải cho Rolling Stone hay The New Yorker, mà là Aperture, với nhà phê bình Vince Aletti- về sở thích của cô trong nhiếp ảnh, hội họa, giới tính, tình dục và những thứ khác. Đó là một cuộc trò chuyện tiêu chuẩn vàng. Ở đây cô ấy thẳng thắn một cách thôi miên, tình cờ. Ông Aletti tôn trọng cô, giải phóng bộ não của cô để nó rong chơi khắp chốn.
He asks, “When I think of you and males, I think of all the guys in your videos, most of whom have been like thugs.”
- Ông ấy hỏi, “Khi tôi nghĩ về bạn và nam giới, tôi nghĩ về tất cả các chàng trai trong video của bạn, hầu hết trong số họ đều giống như những tên côn đồ.”
She replies: “Hunky boys? Yes, I am attracted to a thug. I like that quality, but I like the other side of it, too. Because all guys who go around behaving in macho ways are really scared little girls. So you have to look beneath the surface. There’s a difference between my ideal man and a man that I’m sexually attracted to. Believe me. Therein lies the rub.”
- Cô ấy trả lời: “Những chàng trai lực lưỡng và quyến rũ ư? Vâng, tôi bị thu hút bởi một tên côn đồ. Tôi thích phẩm chất đó, nhưng tôi cũng thích những gì đi kèm với phẩm chất này . Bởi vì tất cả những gã thường xuyên hành xử theo cách lạnh lùng lại thực sự sợ hãi đối với những cô gái nhỏ. Vì vậy, bạn phải nhìn phía dưới bề mặt. Có một sự khác biệt giữa người đàn ông lý tưởng của tôi và một người đàn ông mà tôi bị quyến rũ về mặt tình dục. Tin tôi đi. Đó là điều trớ trêu. ”
Nowadays, nobody talks about their work and influences — about themselves — as vastly as she does. And that’s one page. There are 16 more just like it. —Wesley Morris
- Ngày nay, không ai nói về công việc và ảnh hưởng của họ – về bản thân họ – phong phú như cô ấy. Và đó chỉ là một trang. Có 16 trang khác giống như vậy. —Wesley Morris
Vocabulary highlight:
1. Subvert (v) /səbˈvɝːt/ cố gắng phá hủy hoặc làm tổn hại một cái gì đó, đặc biệt là một hệ thống chính trị đã được dựng nên.
Ví dụ:
- The rebel army is attempting to subvert the government.
(Quân đội nổi dậy đang cố gắng lật đổ chính phủ.)
2. Leer (v) /lɪr/ (đặc biệt là đàn ông) nhìn một ai đó vì bị hấp dẫn về mặt tình dục.
Ví dụ:
- He was always leering at female members of staff.
(Anh ta luôn luôn nhìn chằm chằm vào các thành viên nữ của tổ chức.)
3. Gaze (v) /ɡeɪz/ nhìn vào một cái gì đó hoặc một người nào đó trong một thời gian dài, đặc biệt là trong sự ngạc nhiên hoặc ngưỡng mộ, hoặc bởi vì bạn đang suy nghĩ về cái gì khác.
Ví dụ:
- Annette gazed admiringly at Warren as he spoke.
(Annette nhìn chăm chú vào Warren khi anh nói.)
4. Flagrant (adj) /ˈfleɪ.ɡrənt/ (về một hành động xấu, tình huống xấu, người tồi, vv) gây sốc vì quá rõ ràng.
Ví dụ:
- a flagrant disregard for the law
(Sự xem thường luật pháp trắng trợn)
5.Hitchhike (v) /ˈhɪtʃ.haɪk/ đi quá giang.
Ví dụ:
- They hitchhiked to Paris.
(Họ đi quá giáng đến Pa-ri.)
6. Sneering (adj) /ˈsnɪr.ɪŋ/ thô lỗ và thiếu tôn trọng.
Ví dụ:
- I don’t like that superior, sneering tone of his.
(Tôi không thích cấp trên kia và giọng điệu lỗ mãng của anh ta.)
7. Precursor (n) /ˌpriːˈkɝː.sɚ/ một điều gì đó đã xảy ra hoặc tồn tại trước một điều khác, đặc biệt là nếu nó phát triển thành điều đó hoặc có ảnh hưởng đến nó
Ví dụ:
- Sulphur dioxide is the main precursor of acid rain.
(SO2 là tiền thân của mưa axit.)
8. Sardonically (adv) /sɑːrˈdɑː.nɪ.kəl.i/ hài hước, nhưng theo một cách không tốt cho thấy bạn không tôn trọng ai đó hay điều gì đó.
Ví dụ:
- He commented sardonically on love and marriage.
(Ông nhận xét một cách mỉa mai về tình yêu và hôn nhân.)
9. Impromptu (adv) /ɪmˈprɑːmp.tuː/ làm hoặc nói mà không lập kế hoạch hoặc chuẩn bị trước đó.
Ví dụ:
- an impromptu party/performance
(Một bữa tiệc/ một buổi biểu diễn không sắp đặt)
10. Topless (adj) /ˈtɑːp.ləs/ ngực trần
Ví dụ:
- Many women now go topless on the beach.
(Nhiều phụ nữ ngày nay để ngực trần khi đi biển.)
>> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P3)
(Còn tiếp)
Người dịch: Ly
Nguồn: nytimes.com