Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P7) – Đọc báo cùng IP

26.SHE MADE GAP TEETH — YES, GAP TEETH — COOL (CÔ ẤY LÀM KẼ HỞ RĂNG).
That smile. The looks around it changed — pop, goth, cowgirl, plastic-fantastic — but there’s always been that Madonna mouth. Maybe I speak as one who took a lax approach to the stern recommendations of Big Orthodontics, but who worked a slight space between the teeth better than Madonna? She’s the best P.R. for the sensual power of gap-teeth since the Wife of Bath back in the 14th century. —Matthew Schneier
- Nụ cười đó. Xu hướng thời trang thì luôn thay đổi – pop, goth, cowgirl, xu hướng thời trang plastic-fantastic – nhưng cái răng hở của Madonna thì luôn được nhắc đến. Có lẽ tôi nói như là một trong những người tiếp cận không đúng với sự khuyến khích nghiêm khắc của Big Orthodontics, nhưng nào có ai có được kiểu hở răng tốt hơn so với Madonna? Cô ấy chính là người PR giỏi nhất cho sức mạnh gợi cảm kẽ răng từ sau khi vợ của Bath làm vào thế kỷ 14.—Matthew Schneier
27. SHE WICKEDLY PLAYED WITH THE IDEA OF ANOTHER POP STAR PLAGIARIZING HER SONG (CÔ ẤY CHƠI LẠI NHỮNG KẺ CÓ Ý ĐỊNH ĐẠO BÀI HÁT CỦA CÔ)
In 2011, there was a brief kerfuffle over the chorus of Lady Gaga’s “Born This Way” sounding like the famous refrain of Madonna’s “Express Yourself.” Madonna stayed mum at first but made a big statement on her 2012 MDNA tour, performing a mash-up of the two songs while dressed like a cheerleader and twirling a baton. —Caryn Ganz
- Vào năm 2011, người ta xôn xao rằng đoạn điệp khúc “Born This Way” của Lady Gaga có vẻ giống điệp khúc nổi tiếng của Madonna “Express Yourself”. Madonna không nói gì nhưng đưa ra một tuyên bố lớn về tour MDNA 2012, biểu diễn một phần mash-up của hai bài hát trong khi ăn mặc như một cổ vũ viên cùng với một cây gậy.—Caryn Ganz
28. SHE MADE INNERWEAR OUTERWEAR (MẶC QUẦN ÁO LÓT NHƯ QUẦN ÁO NGOÀI)
In “Desperately Seeking Susan,” Madonna reinvented the bra and panties (as a bikini), and stalked a Port Authority Bus Terminal bathroom in her bra. She played an exotic dancer in her “Open Your Heart” video, wearing a black corset with sparkly gold pasties on top. And who could forget the missile-like cone bra of Blond Ambition, which helped establish that in Madonna’s work, sex was less often a thing to be celebrated in and of itself than it was an extra avenue for power. —Jacob Bernstein
- Trong “Desperately Seeking Susan”, Madonna cải tiến áo ngực và quần lót (một bộ bikini), và theo dõi một phòng tắm Port Authority Bus Terminal khi đang mặc áo ngực. Trong video nhảy bài “Open your heart”, cô ấy mặc một chiếc áo ngực màu đen với những chiếc dây áo màu vàng lấp lánh trên đầu. Và ai có thể quên áo ngực hình nón tên lửa của Blond Ambition, đã nói lên rằng trong sự nghiệp của Madonna, sex thường là một thứ ít được hoan nghênh hơn là một cách tăng sức mạnh quyền lực.—Jacob Bernstein
29. SHE HAD ONE OF THE BEST DIVA MOMENTS EVER — OVER A HOT ROOM. (CÔ ẤY CÓ KHOẢNH KHẮC DIVA NHẤT TRONG MỘT CĂN PHÒNG NÓNG)
There is a subgenre of videos online dedicated to compiling Madonna’s most glorious diva moments. In the one most of my friends have memorized, the singer complains that she can’t do an interview in a stuffy room. “I’m suffocating,” she says. “Just give me a fan.” The clip ends with her taking the journalist’s sheet of questions … and fanning herself. —Caryn Ganz
- Có video trực tuyến phụ dành riêng để biên soạn những khoảnh khắc diva tuyệt vời nhất của Madonna. Trong hầu hết những người bạn của tôi nhớ ra rằng, nữ ca sĩ phàn nàn rằng cô ấy không thể làm một cuộc phỏng vấn trong một căn phòng ngột ngạt. “Tôi ngộp thở,” cô ấy nói. “Chỉ cần cho tôi một cái quạt.” Đoạn clip kết thúc bằng việc cô lấy tờ câu hỏi của nhà báo… và tự quạt cho mình. —Caryn Ganz
30. SHE HAS WRITING CREDITS ON NEARLY EVERY ONE OF HER HITS (CÔ ẤY CÓ SỰ CÔNG NHẬN HẦU HẾT CÁC BẢN HIT)
Take a look at the liner notes on every Madonna album since her third LP, and you’ll notice her name popping up. A lot. That’s because she has a writing or production credit on all the songs on her records starting with the 1986 release “True Blue.” You can call it a function of her need for creative control — she’s had input on every track; you can call it a savvy business maneuver — but it guarantees her royalties on each hit. You simply can’t say she hasn’t put her fingerprints on nearly her entire body of recorded work. —Caryn Ganz
- Hãy xem các ghi chú lót trên mỗi album Madonna từ đĩa hát thứ ba của bà ấy, và bạn sẽ thấy tên của cô ấy xuất hiện. Rất nhiều. Đó là bởi vì cô ấy có giấy tờ hoặc công nhận sản phẩm trên tất cả các đĩa hát bắt đầu với bản phát hành năm 1986 “True Blue.” Mục đích là để đáp ứng nhu cầu kiểm soát sáng tạo của cô ấy – cô ấy đã cho vào hầu hết các bản nhạc; bạn có thể gọi nó là một chiến lược kinh doanh khôn khéo – nó đảm bảo quyền hành trên mỗi bản hit của cô ấy. Bạn không thể nói rằng không có dấu tay bà ấy trong các bản thu. —Caryn Ganz
31. SHE HELPED TRANSFORM MARILYN MONROE FROM A SYMBOL OF VICTIMHOOD TO A SPOKESWOMAN FOR UNAPOLOGETIC SEXUALITY. (CÔ ẤY GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI HÌNH ẢNH CỦA MARILYN MONROE – TỪ BIỂU TƯỢNG CỦA NGƯỜI BỊ HẠI ĐẾN HÌNH ẢNH BIỂU TRƯNG CHO SỰ GỢI CẢM)
In 1985, Madonna channeled Marilyn Monroe circa “Gentlemen Prefer Blondes” in her “Material Girl” video. Monroe at that point was in many ways a tragic figure, a woman whose death from barbiturates cemented her status as the sad, sexy girl. That wasn’t Madonna’s interest. With men dancing around her, begging for affection, Madonna made her tribute a statement of sexual assertiveness and power. —Jacob Bernstein
- Năm 1985, Madonna đóng vai Marilyn Monroe trong “Gentlemen Prefer Blondes” trong video “Material Girl” của cô ấy. Monroe vào thời điểm đó theo nhiều cách gọi thì là một nhân vật bi thảm, một người phụ nữ chết vì thuốc an thần và đã làm cho vị thế của mình như một cô gái buồn, gợi cảm. Đó không phải là sở thích của Madonna. Với những người đàn ông nhảy múa xung quanh cô, cầu xin tình cảm, Madonna đã tuyên bố về tính quyết đoán và quyền lực trong tình dục. —Jacob Bernstein
32. SHE PUT THE “M” IN MTV (CÔ ẤY LÀ CHỮ “M” TRONG TỪ MTV)
Madonna’s clips have given the network more media headlines than any other artist. And no other performer has used music video to serially elaborate their personas with a finer mix of creativity, beauty and edge. While Michael Jackson went the more-is-more route, spending additional money, extending the lengths and blowing stuff up, Madonna deepened the richness of the images through gorgeous pieces like “Open Your Heart”; widened the breadth of her concepts (“Frozen”); and emboldened her content (more than one of her videos has been deemed unsuitable for broadcast). She worked with Herb Ritts (“Cherish”), David Fincher (“Express Yourself”), Mark Romanek (“Rain”) and Jonas Akerlund (“Music”), and many others lucky enough to have her name among their credits. —Jim Farber
- Các clip của cô ấy luôn là tâm điểm của các tờ báo hơn bất kỳ nghệ sĩ nào khác. Và không có người nghệ sỹ nào dùng video ca nhạc để thường xuyên quảng bá một cách tinh tế hình ảnh của mình trong một sự pha trộn về sự sáng tạo, sắc đẹp và tính sắc sảo tốt hơn cô. Trong khi Michael Jackson đi theo con đường thẳng, chi tiền nhiều hơn, tăng cường độ và độ dài thì Madonna làm phong phú thêm hình ảnh của mình thông qua “Open Your Heart”; mở rộng chủ đề (“Frozen”), và làm tăng thêm độ sắc sảo trong nội dung (của nhiều hơn một trong những video đã phát hành của bà bị xem là không hợp để phát sóng). Cô ấy làm việc với Herb Ritts (“Cherish”), David Fincher (“Express Yourself”), Mark Romanek (“Rain”) và Jonas Akerlund (“Music”), và nhiều những nghệ sĩ khác may mắn.
33. SHE WAS A PIONEERING ALLY TO L.G.B.T. PEOPLE EVERYWHERE (BÀ LÀ NGƯỜI TIÊN PHONG ỦNG HỘ CỘNG ĐỒNG LGBT Ở MỌI NƠI)
These days, there’s barely a female pop star alive who doesn’t loudly broadcast her unwavering, if sometimes exploitative, support for L.G.B.T. rights. But in 1991, when Madonna gave her no-holds-barred interview to The Advocate, then the largest voice of gay communities, she showed more understanding of queer issues and identity that any pop star before her, and most who came after. In the two-part sit-down, Madonna revealed the roots of her gay identification via her early mentors. It wasn’t just empathy she was expressing but identification, forged by her defining, early experiences in gay clubs. Important, too, was the interview’s timing, published during the peak era of H.I.V. infections and deaths. It was a time when many celebrities spoke about gay people only in the most nervously chaste ways. Madonna, who had earlier released a public-service announcement about safe sex, went further. She endorsed the uncompromising activist group Act-Up, and spoke in sex-positive terms with a comfort and care that was decades ahead of its time. —Jim Farber
- Thời ấy, rất ít có ngôi sao nữ nào tuyên bố rằng mình ủng hộ, và có khi còn có thành tích trong quyền lợi của LGBT. Tuy nhiên vào năm 1991, khi Madonna có một cuộc phỏng vấn thoải mái với The advocate, cộng đồng người đồng tính lớn, cô bày tỏ sự cảm thông nhiều hơn về vấn đề và các nghệ sĩ sau đấy đã học tập bà. Cuộc phỏng vấn hai phần đã tiết lộ lý do gốc rễ của việc cô quan tâm đến vấn đề đồng tính là vì người hướng dẫn trước đó của cô. Cô không chỉ bày tỏ sự cảm thông mà còn là sự gắn bó qua sự rèn giũa qua những kinh nghiệm sớm ở câu lạc bộ đồng tính. Quan trọng hơn là cuộc phỏng vấn được phát sóng vào lúc ồn ào nhất của việc lây nhiễm HIV và những cái chết. Khoảng thời gian này những nghệ sĩ chỉ dám nói về người đồng tính theo những cách tế nhị nhất. Madonna lại đi xa hơn và cô là người mà đã đưa ra lời thông báo về việc quan hệ tình dục an toàn trước đó. Cô tán thành nhóm các nhà hoạt động xã hội Act-up, nói về vấn đề giới tính với một sự thoải mái và quan tâm, vượt xa thời đại của nó.
HIGHLIGHT VOCABULARY:
1. stern (adj) severe, or showing disapproval (nghiêm khắc, cứng rắn)
Ví dụ:
- a stern look
(một cái nhìn nghiêm khắc)
2. Wicked (adj) morally wrong and bad (ác độc)
Ví dụ:
- It was a wicked thing to do.
(Thật là một việc làm độc ác)
3. Plagiarise (v) to use another person’s ideas or work and pretend that it is your own (đạo, nhái)
Ví dụ:
- The book contains numerous plagiarized passages.
(Quyển sách có rất nhiều đoạn văn đạo văn)
4. kerfuffle (n) noise, excitement, and argument (sự ồn ào, lời bàn tán, tranh cãi)
Ví dụ:
- What’s all the kerfuffle about?
(Tất cả những lời tranh cãi về vấn đề gì?)
5. twirl (v) to (cause to) give a sudden quick turn or set of turns in a circle (quay nhanh, xoay tròn)
Ví dụ:
- He twirled the ribbon around the stick.
(Anh ta quấn sợi ruy băng quanh cái que)
6. Exotic (adj) unusual and exciting because of coming (or seeming to come) from far away, especially a tropical country (kỳ lạ, độc đáo)
Ví dụ:
- exotic food
(món ăn độc đáo)
7. barbiturate (n) a strong drug that makes people calm or helps them to sleep (thuốc an thần)
Ví dụ:
- He died from an overdose of alcohol and barbiturates.
(Anh ta chết vì dùng chất có cồn và thuốc an thần quá liều)
8. assertiveness (n) the quality of expressing opinions or desires in a strong and confident way, so that people take notice (tính quyết đoán)
Ví dụ:
- an assertiveness training course
(1 khóa học về tính quyết đoán)
9. chaste (adj) not expressing sexual feelings (không biểu lộ cảm xúc dung tục, kín đáo)
Ví dụ:
- a chaste kiss on the cheek
(một nụ hôn nhẹ nhàng lên má)
10. embolden (v) to make someone brave (làm cho bạo dạn, khuyến khích)
Ví dụ:
- Emboldened by drink, he walked over to speak to her.
(Được tiếp thêm sức mạnh từ rượu, anh ấy bước đến bắt chuyện với cô)
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
>> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P6)
(Còn tiếp)
Người dịch: Hải Yến
Nguồn: nytimes.com