14 lỗi ngữ pháp ngay cả người bản xứ cũng sai (P1) – Tự học IELTS

Nếu hiện tại bạn đang trong quá trình học tiếng Anh và đang phải chật vật để nắm bắt được ngữ pháp thì đừng nên lo lắng quá bởi rất nhiều người bản xứ vẫn mắc những lỗi tiếng Anh thông thường đến nỗi  chính những người bản xứ chú trọng tới ngữ pháp cũng phải bực mình. Lý do chính là bởi vì họ đã không được dạy ngữ pháp đúng cách ở trường, còn bạn luôn có thể tìm được sự trợ giúp.

Và để giúp bạn có thể nắm được các quy tắc ngay từ lúc bắt đầu, IP sẽ đưa ra một số lỗi mọi người thường mắc phải nhất khi tự học IELTS. Hãy học hết, và bạn sẽ có thể bắt đầu chinh phục tiếng Anh tốt hơn cả nhiều người Anh!


aaron-burden-51331


1. Đặt sai dấu nháy đơn

Nếu như bạn biết cách thì dấu nháy đơn rất dễ sử dụng, tuy nhiên đặt chúng sai chỗ là một trong những lỗi ngữ pháp thường gặp nhất trong tiếng anh. Nhiều người dùng dấu nháy đơn để tạo hình thức số nhiều của một từ, đặc biệt nếu từ đó trong câu hỏi kết thúc bằng nguyên âm, vì nếu thêm S vào để tạo số nhiều thì sẽ làm cho từ đó trông rất kỳ cục.

  • Quy tắc:
    • Dấu nháy đơn diễn tả sở hữu cách – vật thuộc quyền sở hữu của ai đó hay một vật khác
    • Vật thuộc quyền sở hữu của ai đó, dấu nháy đơn đứng trước ‘s’. Ví dụ: “The girl’s horse.”
    • Vật thuộc quyền sở hữu của nhiều người, dấu nháy đơn đặt sau ‘s’. Ví dụ: “The girls’ horse.”
    • Dấu nháy đơn còn được dùng để diễn tả từ rút gọn. Ví dụ từ “don’t” dùng dấu nháy đơn để rút gọn nguyên âm “o” từ “do not”
    • Dấu nháy đơn không bao giờ được sử dụng để tạo hình thức số nhiều của từ, thậm chí khi đó là chữ số, như trong ngày tháng
  • Lỗi sai thường gặp:
    • The horse’s are in the field
    • Pen’s for sale
    • In the 1980’s
    • Janes horse is over there
    • The girls dresses are ready for them to collect
  • Sửa lại:  
    • The horses are in the field
    • Pens for sale
    • In the 1980s
    • Jane’s horse is over there
    • The girls’ dresses are ready for them to collect

2. Your/You’re

  • Quy tắc:
    • “Your” diễn tả sự sở hữu – thứ gì đó thuộc về bạn
    • “You’re” là hình thức rút gọn của “you are”
  • Lỗi sai thường gặp:
    • Your beautiful.
    • Do you know when your coming over?
    • Can I have one of you’re biscuits?
  • Sửa lại:
    • You’re beautiful.
    • Do you know when you’re coming over?
    • Can I have one of your biscuits?

3. Its/It’s

Như đã nói phía trên dấu nháy đơn dùng để diễn tả sự sở hữu, nhưng còn có một ngoại lệ rất dễ làm mọi người nhầm lẫn, đó là từ “it”.

  • Quy tắc:
    • “It’s” chỉ được sử dụng như hình thức rút gọn của “it is”
    • “Its” diễn tả thứ gì đó thuộc về một thứ khác mà không phải giống đực hay giống cái. (như “his” and “her”, nhưng được dùng khi không nói về người)
    • Lưu ý vật vô tri vô giác không thể thực sự sở hữu thứ gì đó giống như con người.
  • Lỗi sai thường gặp:
    • Its snowing outside
    • The sofa looks great with it’s new cover
  • Sửa lại:
    • It’s snowing outside
    • The sofa looks great with its new cover

4. “Could/would/should of”

Lỗi này rất phổ biến do hình thức rút gọn của “could have” là “could’ve”- khi phát âm lớn nghe sẽ giống như “could of”. Chúng ta thường xuyên mắc phải lỗi này ở cả 3 từ could/would và should.

  • Quy tắc:
    • Mọi người viết “should of” nhưng thực chất là muốn viết “should have”
    • Hình thức rút gọn khi viết của “should have” là “should’ve”
    • “Should’ve” và “Should have” đều đúng, nhưng “should have” thì trang trọng hơn
  • Lỗi sai thường gặp:
    • We could of gone there today
    • I would of done it sonner
    • You should of said
  • Sửa lại:
    • We could’ve gone there today
    • I would’ve done it sonner
    • You should’ve said

Người dịch: Thiều Thị Thúy Ngân

Nguồn: oxford-royale.co.uk

Related Articles

Học Online cùng Premium