4 cách để Paraphrase trong bài thi Viết IELTS (P1) – IELTS Writing

Paraphrasing (diễn giải) là một kỹ năng IELTS cần thiết. Bài viết này sẽ cho bạn thấy cách diễn giải hiệu quả.
Paraphrasing chỉ đơn giản là viết lại một cụm từ hoặc câu sao cho nó có cùng ý nghĩa, nhưng với các từ khác. Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng nhất để học trước khi thi IELTS. Nó quan trọng nhất cho thi Viết và Nói, nhưng cũng sẽ giúp bạn trong các bài kiểm tra đọc và nghe. Nói cách khác, nếu bạn biết cách paraphrase bạn có nhiều khả năng hơn đạt được điểm số bạn cần.
Các quy trình suy nghĩ cần thiết để paraphrase cũng sẽ giúp bạn hiểu đầy đủ câu hỏi và đây là một trong những lý do tôi yêu cầu học sinh của mình bắt đầu tất cả câu trả lời của họ trong bài kiểm tra viết bằng cách diễn giải lại câu hỏi.
Hãy xem một ví dụ.
Ví dụ:
- Paraphrasing is one of the most important skills to learn before doing your IELTS test.
(Diễn giải là một trong những kỹ năng quan trọng nhất để học trước khi thi IELTS.) - Câu diễn giải: Prior to taking the IELTS test, mastering paraphrasing is one of the most crucial things to do.
(Trước khi tham gia kỳ thi IELTS, thành thạo việc diễn giải là một trong những điều quan trọng nhất cần làm.)
Như bạn có thể thấy, câu thứ hai (câu diễn giải) sử dụng các từ đồng nghĩa để thay đổi một số từ vựng (ví dụ, ‘important’ được thay bằng ‘crucial’ và‘’prior’’ thay cho ‘before’ ) và thay đổi ngữ pháp của câu (ví dụ, “Paraphrasing is one of the most important skills” thay bằng “mastering paraphrasing”). Bạn cũng có thể thay đổi trật tự của từ.
Đây là ba phương pháp chính bạn nên sử dụng trong bài thi IELTS để paraphrase các câu. Lý tưởng nhất, bạn nên cố gắng sử dụng tất cả ba phương pháp nhưng đôi khi sẽ chỉ có thể sử dụng được hai phương pháp.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét từng phương pháp một cách chi tiết và cũng có thể xem xét thể bị động của nó.
1. Phương pháp 1: Sử dụng từ đồng nghĩa (Synonyms)
Từ đồng nghĩa (Synonyms) là những từ khác nhau mà có cùng ý nghĩa. Ví dụ: ‘humans’ là từ đồng nghĩa của ‘people’ và ‘attractive’ là từ đồng nghĩa của ‘beautiful’. Phương pháp này chỉ đơn giản là thay thế các từ có cùng ý nghĩa để tạo ra một câu mới.
Ví dụ:
- My car needs petrol.
(Chiếc xe của tôi cần xăng.) - My vehicle requires fuel.
(Xe của tôi cần nhiên liệu.)
Như bạn có thể thấy, tôi đã thay thế 3 trong bốn từ bằng các từ đồng nghĩa để tạo ra một câu mới, với ý nghĩa giống như câu đầu tiên. Bạn sẽ nhận thấy rằng tôi không thay thế tất cả các từ, nhưng bạn nên cố gắng thay thế hầu hết các từ đó.
Đây là phương pháp phổ biến nhất mà học sinh sử dụng và phương pháp này có thể được sử dụng hiệu quả, nhưng bạn nên cẩn thận. Sai lầm lớn nhất mà học sinh mắc phải là cố gắng paraphrase và từ có ý nghĩa tương tự, nhưng không cùng ý nghĩa. Nghĩa tương tự không đủ tốt và sẽ làm bạn mất điểm.
Hãy xem xét một số ví dụ về sự diễn giải kém vì sử dụng nghĩa tương tự thay vì cùng ý nghĩa.
- Violent crime is on the rise among teenagers.
(Tội phạm bạo lực đang gia tăng giữa trong thanh thiếu niên.) - Violent offences are rising among young people.
(Tội phạm bạo lực đang gia tăng trong giới trẻ.)
Học sinh này đã thay đổi từ ‘teenagers’ thành ‘young people’. Chúng là những từ tương tự và thanh thiếu niên tất nhiên là những người trẻ tuổi; tuy nhiên trẻ em và thanh niên, tuổi từ 18-30, cũng có thể được mô tả là những người trẻ tuổi. Một thuật ngữ khác tốt hơn sẽ là ‘adolescents’ hoặc ‘young people between the ages of 13-19’. Một cách tốt hơn để diễn giải câu này do đó sẽ là:
- Violent offences are rising among adolescents.
Do đó, bạn chỉ nên sử dụng các từ mà bạn chắc chắn 100%. Không thay đổi một từ trừ khi bạn chắc chắn 100% rằng đó là một từ đồng nghĩa trực tiếp, nếu không bạn có thể mắc lỗi và điều này sẽ làm giảm điểm số của bạn.
Hãy xem một ví dụ hay khác:
- Global warming is mostly caused by emissions from internal combustion engines.
(Sự nóng lên toàn cầu chủ yếu là do khí thải từ động cơ đốt trong.) - Climate change is mainly caused by the release of fumes from motor vehicles.
(Biến đổi khí hậu chủ yếu là do sự thải khói từ các phương tiện cơ giới.)
2. Phương pháp 2: Thay đổi trật tự từ
Thay đổi thứ tự từ cũng cho phép chúng ta diễn giải một cách hiệu quả một câu, nhưng một lần nữa, chúng ta phải cẩn thận. Không thay đổi thứ tự từ mà không suy nghĩ về cách điều này ảnh hưởng đến ngữ pháp của câu. Bằng cách thay đổi thứ tự từ, bạn có thể phải thêm một từ, bỏ một từ hoặc thay đổi dạng của từ đó.
Quy tắc 100% được áp dụng lại một lần nữa; không thay đổi trật tự từ nếu bạn không chắc chắn 100% nó đúng về mặt ngữ pháp. Hãy nhớ rằng bạn đang được đánh giá về khả năng tạo ra các câu không có lỗi trong bài thi IELTS cũng như việc sử dụng đa dạng các cấu trúc ngữ pháp.
May mắn thay, có hai cách đơn giản chúng ta có thể thay đổi thứ tự từ trong hầu hết các câu hỏi IELTS.
>> Bạn có thể dễ dàng thay đổi thứ tự của các mệnh đề, nếu câu gốc có nhiều hơn một mệnh đề
Câu hỏi:
- As languages such as Spanish, Chinese and English become more widely used, there is a fear that that many minority languages may die out.
(Khi các ngôn ngữ như tiếng Tây Ban Nha, tiếng Trung và tiếng Anh trở nên được sử dụng rộng rãi hơn, có một nỗi lo sợ rằng nhiều ngôn ngữ của người thiểu số có thể biến mất.)
Diễn giải bằng cách thay đổi thứ tự từ:
- There is a fear that many minority languages may die out, as languages such as Spanish, Chinese and English become more widely used.
(Có một nỗi lo sợ rằng nhiều ngôn ngữ của người thiểu số có thể biến mất, vì các ngôn ngữ như tiếng Tây Ban Nha, Trung Quốc và tiếng Anh trở nên được sử dụng rộng rãi hơn.)
Chúng ta cũng có thể thêm một số từ đồng nghĩa để diễn giải nó nhiều hơn:
Được diễn giải bằng cách thay đổi thứ tự từ và từ đồng nghĩa:
- There is dismay that many lesser used languages may pass away, as languages such as Chinese, English and Spanish become more broadly spoken.
(Có sự thất vọng rằng nhiều ngôn ngữ được sử dụng ít hơn có thể biến mất, vì các ngôn ngữ như tiếng Trung, tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha trở nên được nói rộng rãi hơn.)
Bạn cũng có thể thay đổi thứ tự từ nếu có tính từ hoặc danh từ trong câu hỏi. Bạn làm điều này bằng cách thay đổi tính từ thành một mệnh đề quan hệ.
Câu hỏi:
- Learning to manage money is one of the key aspects to adult life.
(Học cách quản lý tiền bạc là một trong những khía cạnh quan trọng đối với cuộc sống người trưởng thành.)
Được diễn giải bằng cách sử dụng mệnh đề quan hệ:
- Learning to manage money is one of the aspects to adult life that is key.
(Học cách quản lý tiền bạc là một trong những khía cạnh của cuộc sống người trưởng thành mà điều đó rất quan trọng.)
(Còn nữa)
Người dịch: Hải Nam
Nguồn: ieltsadvantage