Căng thẳng để giữ sự trung thành với Mỹ – Đọc báo cùng IP

31stepehsnWeb-superJumbo


Among the events of John McCain’s five-and-a-half years of imprisonment and torture in North Vietnam, probably the most heroic, and surely the most celebrated, was his refusal to accept an early release from his captors.

  • Trong số các sự kiện năm năm tù giam và tra tấn của John McCain ở miền Bắc Việt Nam, điều có lẽ là anh hùng nhất, và chắc chắn đáng để chúc mừng nhất, là sự từ chối sự ra tù sớm mà những kẻ bắt giữ ông đưa ra.

“I knew that every prisoner the Vietnamese tried to break, those who had arrived before me and those who would come after me, would be taunted with the story of how an admiral’s son had gone home early, a lucky beneficiary of America’s class-conscious society,” McCain recalled in “Faith of My Fathers,” his 1999 memoir. “I knew that my release would add to the suffering of men who were already straining to keep faith with their country.”

  • “Tôi biết rằng mọi tù nhân người Việt Nam đã cố gắng vượt ngục, những người vào trước tôi và những người vào sau tôi, bị chế giễu với câu chuyện về việc con trai của một đô đốc đã về nhà sớm như thế nào, đó một người hưởng lợi may mắn xã hội, McCain hồi tưởng trong “Faith of My Fathers”, hồi ký năm 1999 của ông. “Tôi biết rằng sự phóng thích của tôi sẽ thêm vào đau khổ cho những người đàn ông đã căng thẳng để giữ sự trung thành với đất nước của họ.”

I’ve been thinking a lot about that line, “straining to keep faith with their country,” in the days since McCain died. Few Americans will ever have the misfortune — McCain would have called it the honor — of keeping faith in circumstances as dire as the ones he faced.

  • Tôi đã suy nghĩ rất nhiều về dòng chữ đó, “căng thẳng để sự trung thành với đất nước của họ”, trong những ngày kể từ khi McCain qua đời. Rất ít người Mỹ sẽ không may mắn lắm – McCain sẽ gọi đó là vinh dự – là giữ sự trung thành trong hoàn cảnh như thảm khốc như những gì ông phải đối mặt.

Yet many people, at home and abroad, are straining nonetheless. They strain to keep faith with America when the attorney general weaponizes the terror of children and the desperation of parents in order to pursue his vision of immigration policy.

  • Tuy nhiên, dù sao nhiều người, ở quê và ở nước ngoài, đang căng thẳng. Họ căng thẳng để giữ sự trung thành với nước Mỹ khi vị tướng luật vũ khí hóa sự khủng bố của trẻ em và sự tuyệt vọng của cha mẹ để theo đuổi điều mơ tưởng của ông về chính sách nhập cư.

They strain to keep faith when the president rains scorn on our closest allies at summits in Canada and Belgium, and follows each performance with epic displays of obsequiousness toward a North Korean mass murderer and a Russian assassin.

  • Họ căng thẳng để giữ sự trung thành khi tổng thống khinh miệt tới tấp đồng minh thân cận nhất của chúng tôi tại hội nghị thượng đỉnh ở Canada và Bỉ, và sau mỗi sự trình bày là những màn xuýt xoa về một kẻ giết người hàng loạt ở Bắc Triều Tiên và một sát thủ người Nga.

They strain to keep faith when the vice president publicly walks out of a football stadium because players bend a knee in silent protest of racial injustice just two months after the president loudly defended white nationalists at Charlottesville as “some very fine people.”

  • Họ căng thẳng để giữ sự trung thành khi phó chủ tịch công khai bước ra khỏi một sân vận động bóng đá bởi vì một cầu thủ quỳ gối trong im lặng phản đối sự bất công chủng tộc chỉ hai tháng sau khi tổng thống lớn tiếng bảo vệ dân tộc da trắng tại Charlottesville như là “một số người rất tốt.”

Nor is the straining just a function of the current administration, or the sole domain of those opposed to it.

  • Không phải sự căng thẳng chỉ về một chức năng của chính quyền hiện tại, hay là sự đơn thương độc mã của những người phản đối nó.

Tens of millions of Americans also strain to keep faith with America when opinions that until recently were commonplace, traditional or innocuous are now denounced as racist, sexist, micro-aggressive and attach-your-prefix-phobic.

  • Hàng chục triệu người Mỹ cũng căng thẳng để giữ sự trung thành với nước Mỹ khi mà ý kiến cho đến gần đây đã rất phổ biến, truyền thống hoặc vô hại hiện nay bị tố cáo là phân biệt chủng tộc, giới tính, thái quá và liên quan đến nỗi sợ trước của bạn.

They strain to keep faith when racial discrimination is always hideously wrong — except when it’s the not-so-secret admissions policy of Harvard.

  • Họ căng thẳng để giữ lòng trung thành khi phân biệt chủng tộc luôn sai trái – ngoại trừ khi đó là chính sách tuyển sinh không quá là bí mật của Harvard.

These examples don’t exhaust the list. Nearly everyone I know seems to have a well-developed theory as to why this country is past redemption, or almost, and every theory seems almost right. There is a great deal of ruin in a nation. A great deal of malice and misadventure, too.

  • Những ví dụ này chỉ là phần đầu của danh sách. Gần như tất cả mọi người tôi biết dường như có một lý thuyết  tốt là lý do tại sao đất nước này là một sự trả giá cho quá khứ, hoặc, và mọi lý thuyết dường như gần đúng. Có một đống đổ nát trong một quốc gia. Cũng như rất nhiều ác ý và hành vi sai trái.

McCain knew this. On his last visit to the Munich Security Conference in 2017, shortly before his cancer diagnosis, he spoke of his own mounting sense of alarm. Alarm, he said, at “the hardening of resentment we see toward immigrants” and “the growing inability, and even unwillingness, to separate truth from lies.” Alarm that “more of our fellow citizens seem to be flirting with authoritarianism and romanticizing it as our moral equivalent.” Alarm, above all, “that many of our peoples, including in my own country, are giving up on the West.”

  • McCain biết điều này. Trong chuyến thăm cuối cùng của ông đến Hội nghị an ninh Munich vào năm 2017, ngay trước thời điểm ông bị chẩn đoán ung thư, ông đã nói về cảm giác báo động của chính ông. Báo động, ông nói, tại “sự oán giận của chúng ta thấy đối với những người nhập cư” và “sự bất lực ngày càng tăng, và thậm chí không sẵn lòng, để phân biệt sự thật khỏi những lời dối trá.” Báo động, trên tất cả, “mà nhiều người trong chúng ta, kể cả ở đất nước tôi, đang từ bỏ phương Tây.”

It was no mystery to anyone in his audience that day where the real source of his alarm lay: An American president who, in matters of both character and conviction, was low and vapid and mean-spirited and bottomlessly dishonorable — McCain’s opposite in every respect.

  • Tất cả khán giả ngày hôm đấy đều biết nguồn gốc thực sự của sự báo động của ông ở đâu: Một vị tổng thống Mỹ, trong các vấn đề về cả khí lực và niềm tin, đều thấp kém và lỏng lẻo và tầm thường và không trung thực – McCain đối lập trên mọi khía cạnh.

But everyone in that audience would also have known that McCain had enough sense of history, and enough confidence in the future, not to mistake evidence of decay for proof of decline. In the scale of American blunders — from the Dred Scott decision to the Neutrality Acts of the 1930s to the tragedy of Vietnam — is the Trump presidency really unique? And in the long, upward arc of American history, will its consequences be so dire or decisive?

  • Nhưng mọi khán giả đó cũng sẽ biết rằng McCain có đủ ý thức về lịch sử, và đủ tự tin trong tương lai, không nhầm lẫn bằng chứng về sự hư hỏng cho bằng chứng của sự đi xuống. Trong quy mô của những điều sai lầm của người Mỹ – từ quyết định của Dred Scott đối với các hành vi trung lập của những năm 1930 đối với thảm kịch của Việt Nam – liệu chức tổng thống Trump có thực sự độc đáo không? Và trong vòng cung dài, đi lên của lịch sử nước Mỹ, hậu quả của nó sẽ rất khốc liệt hay quyết đoán.

It happens that in the years when McCain and his fellow P.O.W.s were straining to keep faith with America, much of America had lost faith with them. It didn’t matter. The America they were keeping faith with was not so much a people, or even a country, as it was a set of ideas that elevated and transcended both.

  • Nó cho thấy rằng trong những năm mà McCain và đồng nghiệp của ông ta đang căng thẳng để giữ niềm tin với nước Mỹ, phần lớn nước Mỹ đã mất niềm tin với họ. Nó không quan trọng. Nước Mỹ mà họ giữ niềm tin không phải là nhiều người, hay thậm chí là một quốc gia, vì nó là một tập hợp các ý tưởng vừa được nâng lên vừa đi quá giới hạn.

Those ideas, about human liberty, dignity and possibility, lie beyond the reach of President Trump to traduce, or Jeff Sessions to betray, or any English department in the country to deconstruct. They are the ideas to which McCain held fast in his torment, to which billions worldwide aspire, and to which every American implicitly subscribes, even those who pretend otherwise. They are the ideas that will see us through this presidency.

  • Những ý tưởng đó, về tự do, nhân phẩm và khả năng của con người, nằm ngoài tầm với của Tổng thống Trump để nói xấu, hoặc Jeff Sessions để phản bội, hoặc bất kỳ bộ phận tiếng Anh nào trong nước để xây dựng lại. Họ là những ý tưởng mà McCain đã nắm giữ nhanh chóng trong sự đau khổ của anh ta, điều mà hàng tỉ người trên khắp thế giới khao khát, và điều mà mọi người Mỹ đều ngầm đi theo, ngay cả những người giả vờ khác. Đây là những ý tưởng sẽ giúp chúng ta qua nhiệm kỳ tổng thống này.

“Do not despair of our present difficulties but believe always in the promise and greatness of America, because nothing is inevitable here,” wrote McCain in his farewell message. Words to live by in our time of mourning and strain.

  • “Đừng tuyệt vọng những khó khăn hiện tại của chúng ta mà hãy luôn tin vào lời hứa và sự vĩ đại của nước Mỹ, bởi vì không có gì là không thể tránh khỏi ở đây”, McCain viết trong thông điệp chia tay của mình. Những từ ngữ chúng ta nên bám víu trong thời điểm đau khổ và căng thẳng.

VOCABULARY HIGHLIGHT:


       1. captor (n) a person who has captured a person or animal and refuses to release them (người giam giữ)

Ví dụ:

  • He had been ten years on the island, during which time he had been well treated by his captors.
    (Anh ấy đã ở trên đảo 10 năm, trong khoảng thời gian đó anh ấy được đối xử rất tốt bởi những người quản tù)

       2. beneficiary (n) a person or group who receives money, advantages, etc. as a result of something else (người thụ hưởng)

Ví dụ:

  • Her wife was the chief beneficiary of his will.
    (Vợ anh ấy là người hưởng lợi chính theo như di chúc của anh ấy)

       3. memoir (n) a book or other piece of writing based on the writer’s personal knowledge of famous people, places, or events (hồi ký)

Ví dụ:

  • She has written a memoir of her encounters with famous movie stars over the years.
    (Cô ấy đã viết một cuốn hồi ký về cuộc gặp mặt của cô ấy với những ngôi sao điện ảnh nổi tiếng trong nhiều năm)

       4. dire (adj) very serious or extreme (thảm khốc, khắc nghiệp)

Ví dụ:

  • These people are in dire need of help
    (Những người này đang thực sự cần sự giúp đỡ)

       5. weaponize (v) to make it possible to use something to attack a person or group (vũ khí hóa)

Ví dụ:

  • They claimed that the security agency had weaponized the internet.
    (Họ khẳng định rằng cục an ninh đã vũ khí hóa Internet)

       6. obsequiousness (n) the quality of trying too hard to please somebody, especially somebody who is important; behaviour that shows this (sự khúm núm, xum xoe)


       7. hideously (adv) in an extremely ugly way (xấu xí, ghê tởm)

Ví dụ:

  • hideously fat
    (béo xấu)

       8. traduce (v) to strongly criticize someone, especially in a way that harms their reputation (nói xấu, chỉ trích ai đó)

Ví dụ:

  • I did not wish to traduce him in his absence.
    (Tôi ước đã không nói xấu anh ấy khi anh ấy vắng mặt)

       9. torment (n) great mental suffering and unhappiness, or great physical pain (sự đau khổ)

Ví dụ:

  • Waiting for the result of the medical tests was sheer torment.
    (Đợi kết quả chẩn đoán thật là một sự đau khổ)

       10. blunder (n) a serious mistake, usually caused by not taking care or thinking (điều sai lầm chết người từ sự bất cẩn)

Ví dụ:

  • I made a blunder by getting his name wrong.
    (Tôi mắc sai lầm khi viết sai tên anh ấy)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Hải Yến

Nguồn: nytimes.com

Related Articles

Học Online cùng Premium