Chữa bài Speaking Task 1-2-3
Band score: 6.0-6.5
- Fluency and Coherence
– Bạn có thể nói nhanh hơn bài trước, ít lỗi tự sửa lỗi (self-correction) và có hạn chế khoảng lặng (pause) dài. Tuy nhiên, mình nghĩ bạn nên tự tin hơn và nói giọng cao hơn nữa vì nếu bạn nói quá trầm thì sẽ khó để người nghe nghe được phát âm của bạn. Đặc biệt khi bạn nhấn trọng âm nhưng mình cũng không nghe rõ được và phải replay để nghe từ đó. Khi đi thi, bạn chỉ có 1 cơ hội để trình bày trước examiner nên bạn cần phải make sure là mình đã làm tốt nhất. Băng ghi âm buổi thi thực tế không có tác dụng nhiều do ít có trường hợp examiner nghe lại băng của bạn để chấm điểm lại.
– Bạn có nhấn nhá nhưng cũng nên chú ý ngừng nghỉ đúng lúc, không cần phải tập trung vào việc nói thật nhanh. Ngừng nghỉ cũng là tập trung vào nhấn mạnh các thành phần quan trọng để người nghe có thể nẳm bắt. Do đó, khi đến nội dung quan trọng là phần trả lời cho câu hỏi trong cue card thì bạn nên nghỉ để người nghe nắm bắt được thông tin. Ví dụ: fortunately, among these rainy days, there was a nice day when I had some wonderful moments… (Nghỉ lâu 1-2s) To start with, in terms of…/ and Independent palace… (Nghỉ) to enjoy their unique architecture (chứ không để chứ architecture riêng)
– Bạn đã sử dụng được các từ nối rõ ràng để phân chia các ý trong bài giúp bài nói mạch lạc.
– Bài nói vẫn còn khá dài, hơn 2 phút nên bạn có thể luyện tập để tăng tốc độ hơn. Do đó, có khả năng là bạn sẽ bị giám khảo ngắt ở 2 phút (khi đến 2 phút thì giảm khảo có quyền ngắt bạn và không cho bạn trả lời tiếp. Tuy nhiên, họ cũng có thể cho bạn nói tiếp nhưng bạn cũng không được nói quá lâu hơn 3 phút). Bạn hiện đang có thể cải thiện nhiều hơn rồi. Mình nghĩ bạn tiếp tục luyện tập sẽ có thể nói nhanh hơn. Và nói tự nhiên thì không đồng nghĩa với việc nói đúng hết các từ. Bạn có thể bị vấp và tự sửa lỗi, nhưng hạn chế không ngập ngừng (như khi bạn ngập ngừng ở “the sky was shining…”, “if I had missed” thì sẽ bị trừ điểm vì nó sẽ tạo cảm giác bạn phải chú ý từng chữ mới có thể nói được nên không tự nhiên, còn khi bạn ngập ngừng khi nói sai began thì không sao vì chỉ là nói nhanh nên bị vấp hay khi nói sai post office thì bạn vẫn có thể sửa lại). Như vậy thì bạn vẫn có thể được band điểm cao.
- Grammatical range and accuracy
– Cấu trúc kết hợp đa dạng và linh hoạt giữa compound và complex sentence. Sử dụng thì chính xác và có lưu ý phát âm động từ -ED.
– Bạn có thể luyện tập nâng cao hơn bằng cách sử dụng nhiều cấu trúc khó khác như tag questions, tạo direct/indirect speech, đảo ngữ, biểu cảm… như “Little do I know that when it rained cats and dogs on September, there was a day with exceptionally glorious weather when I had various wonderful moments that I could never forget”
– Lưu ý:
+ Weather of HCMC seems (to be) more unpredictable…
+ Clouds were floating with (bỏ “the”) light shapes
+ To discover THE beauty and life
+ I began with THE Notre dame Cathedral
+ I still have REMAINED memorable/unforgettable feelings inside UNTIL NOW
- Lexical resource
–Từ vựng bạn sử dụng còn ở mức khá và vẫn còn lặp từ nhiều. Có thể dùng các từ vựng cao hơn và thuộc lĩnh vực thời tiết.
– Một vài từ vựng có thể dùng khác:
+ Raining days => wet/ humid days
+ took my chance => took a chance/an opportunity (từ nhiều âm tiết sẽ nghe more academic hơn là 1 âm tiết)
+ I went to Nguyen Hue Pedestrian Street where I had another great experiment => experience
+ To discover the lively and dynamic beauty/ dynamic and vibrant lifestyle
- Pronunciation:
– Bạn hơi phát âm tròn âm ở một vài từ như past, on (September)… và kéo dài từ, tuy nhiên mình vẫn có thể phân biệt được từ.
– Bạn có chú trọng một vài chỗ ending sound và linking sound, đặc biệt là ED nhưng lưu ý khi nối âm thì không nên nghỉ nhịp nào như rainED_almost.
– Một vài từ cần lưu ý phát âm đúng hơn: unpredictable /ˌənprəˈdiktəb(ə)l/ (chú ý phát âm /ik/), fortunately /ˈfôrCH(ə)nətlē/ (chú ý phát âm CH), monuments /ˈmänyəmənt/ (chú ý trọng âm đầu), palace /ˈpaləs/ (từ này hơi khó và nhiều người phát âm sai nên bạn nhớ chú ý trọng âm và âm ə), great experiment (bạn nói nhanh nên chưa phát âm tròn chữ), attract /əˈtrakt/ (chú ý âm ak), visitor (chú ý phát âm tròn chữ)
The forum ‘Chữa bài Speaking Task 1-2-3’ is closed to new discussions and replies.