Google đã cố gắng thay đổi Trung Quốc. Cuối cùng, Trung Quốc thay đổi Google – Đọc báo cùng IP

Ever since its founding 20 years ago in a Silicon Valley garage, Google has proudly and often ostentatiously held itself up as the architect of a new model for corporate virtue.
- Kể từ khi thành lập cách đây 20 năm trong một nhà để xe ở Thung lũng Silicon, Google đã tự hào và thường khoe khoang chính mình như là kiến trúc sư của một kiểu mẫu mới cho đức hạnh của một công ty.
“Google is not a conventional company,” the search engine’s founders, Larry Page and Sergey Brin, told investors as part of the initial public offering in 2004. Google, they said, would always put long-term values over short-term financial gain. “Making the world a better place” would be a primary business goal, and Google’s ethical compass could be summed up in a simple and celebrated motto: “Don’t be evil.”
- “Google không phải là một công ty thông thường,” những người sáng lập công cụ tìm kiếm, Larry Page và Sergey Brin, nói với các nhà đầu tư như một phần của đợt chào bán công khai ban đầu vào năm 2004. Google cho biết sẽ luôn đặt giá trị dài hạn lên trên lợi nhuận tài chính ngắn hạn. “Làm cho thế giới trở thành một nơi tốt đẹp hơn” sẽ là mục tiêu kinh doanh chính và là kim chỉ nam đạo đức của Google có thể được tóm tắt bằng một phương châm đơn giản và nổi tiếng: “Đừng xấu xa”.
In the years since, Google’s once-revolutionary sensibility has been adopted and watered down by much of the rest of the tech industry, becoming the stuff of parody and skepticism. Google itself has played down its former zealousness; Alphabet, its parent company, recently dropped some references to “don’t be evil” from its code of conduct.
- Trong những năm kể từ đó, sự nhạy cảm mang tính cách mạng chỉ một lần của Google đã được áp dụng và bị làm cho yếu đi phần nhiều bởi phần còn lại của ngành công nghiệp kỹ thuật, trở thành thứ nhại lại và sự hoài nghi. Bản thân Google đã hạ gục sự nhiệt tình trước đây của chính mình; Alphabet, công ty mẹ của nó, gần đây đã loại bỏ một số thông tin liên quan đến phương châm “Đừng xấu xa” từ quy tắc ứng xử của nó.
Still, if you work at Google or have bought into its missionary brand, you can point to moments when its ethos did rise to something more than marketing puffery. The most obvious example: In 2010, after four years of attempting to operate a censored search engine in China under a regime there that was becoming increasingly hostile to online freedoms, Google did something that a more conventional company would not have done. It said that it had had enough, and pulled its search engine out of the massive market.
- Tuy nhiên, nếu bạn làm việc tại Google hoặc đã hoàn toàn tin tưởng vào thương hiệu truyền giáo của nó, bạn có thể chỉ vào những khoảnh khắc khi mà văn hóa của Google đã vượt qua khó khăn để trở thành một cái gì đó nhiều hơn là những điều được thổi phồng trong tiếp thị. Ví dụ rõ ràng nhất: vào năm 2010, sau bốn năm nỗ lực vận hành một công cụ tìm kiếm bị kiểm duyệt ở Trung Quốc dưới chế độ ở nước này – một chế độ mà ngày càng trở nên thù địch với các quyền tự do trực tuyến, Google đã làm điều gì đó mà một công ty thông thường sẽ không làm. Nó nói rằng nó đã có đủ, và kéo công cụ tìm kiếm của mình ra khỏi thị trường khổng lồ.
Now, Google appears to be changing its mind. Under a plan called Dragonfly, the company has been testing a censored version of its search engine for the Chinese market. In a meeting with employees last week, Sundar Pichai, Google’s chief executive, said that “we are not close to launching” a search engine in China, but he defended the company’s exploration of the market.
- Bây giờ, Google dường như đang thay đổi ý định. Theo kế hoạch được gọi là Dragonfly, công ty đã thử nghiệm một phiên bản kiểm duyệt của công cụ tìm kiếm của mình cho thị trường Trung Quốc. Trong một cuộc họp với các nhân viên tuần trước, Sundar Pichai, giám đốc điều hành của Google, nói rằng “chúng tôi không phải là sắp tung ra” một công cụ tìm kiếm ở Trung Quốc, nhưng ông đã bênh vực cho sự khám phá thị trường của công ty.
The defenses are not unsound. Under any rational business sense, it would be insane to expect one of the world’s largest internet companies to stay out of the world’s largest internet market, especially when many of Google’s American rivals happily operate under that government’s intrusive rules. China is Apple’s third-largest market, and Microsoft and Amazon both offer a host of services there.
- Những lời bào chữa không phải là không đáng tin. Dưới bất kỳ ý nghĩa kinh doanh hợp lý nào, sẽ là điên rồ khi mong đợi một trong những công ty internet lớn nhất thế giới đứng ngoài thị trường internet lớn nhất thế giới, đặc biệt là khi nhiều đối thủ Mỹ của Google vui vẻ hoạt động theo các quy tắc phiền toái của chính phủ. Trung Quốc là thị trường lớn thứ ba của Apple, Microsoft và Amazon đều cung cấp một loạt các dịch vụ ở đó.
But wasn’t standing apart supposed to be the hallmark of Google’s Googliness? Leaving China was the kind of unorthodox decision the search company once reveled in — a move that sacrificed financial prosperity for the moral high ground, that showed employees and customers that Google, with its planet-swallowing mission to organize all of life’s information, was motivated by something deeper than financial ambition.
- Nhưng liệu việc đứng ngoài có được cho là dấu hiệu của Google’s Googliness (phương châm làm điều tốt một cách vô điều kiện của Google)? Rời khỏi Trung Quốc là một quyết định không chính thống mà công ty tìm kiếm này đã từng trải qua – một động thái hy sinh sự thịnh vượng tài chính cho nền tảng đạo đức cao, cho nhân viên và khách hàng thấy rằng Google, với sứ mệnh bao trùm lên toàn hành tinh nhằm tổ chức lại tất cả thông tin của cuộc sống đã được thúc đẩy bởi một điều gì đó sâu sắc hơn tham vọng tài chính.
Activists for online freedoms worry that Google’s return would have dangerous real-world consequences, perhaps accelerating a great new wave of online restrictions in China and elsewhere. But the most lasting impact might be in how we would have to reimagine what kind of company Google was and what it stood for.
- Các nhà hoạt động vì các quyền tự do trực tuyến lo lắng rằng lợi tức của Google sẽ gặp các hậu quả nguy hiểm trên thực tế, có thể là việc đẩy nhanh làn sóng hạn chế trực tuyến mới ở Trung Quốc và các nơi khác. Nhưng tác động lâu dài nhất có thể là nhằm vào cách chúng ta sẽ phải hình dung lại Google là loại công ty gì và điều nó đại diện là gì.
It is hard to see how going back to China would be anything other than a terrific comedown — the most telling act of a company that, day by day, has come to resemble the utterly conventional corporation it once vowed never to become.
- Thật khó để thấy việc làm thế nào để trở lại Trung Quốc lại quan trọng hơn một sự sụt giảm khủng khiếp – hành động được nói đến nhiều nhất của một công ty đang từng ngày trở nên giống với một tập đoàn hoàn toàn thông thường mà nó đã từng thề sẽ không bao giờ trở thành.
“If Google wants to be judged like any other global company, that’s fine,” said Ben Wizner, director of the Speech, Privacy and Technology Project at the American Civil Liberties Union. “They should just say so — that their principal obligation is to their shareholders and their bottom line. But that has not been the rhetoric coming out of Google, and I think it’s fair to judge them by the standards they have set for themselves.”
- “Nếu Google muốn được đánh giá giống như bất kỳ công ty toàn cầu nào khác, đó là điều tốt”, Ben Wizner, giám đốc Dự án về Phát biểu, Quyền riêng tư và Công nghệ tại Liên minh Tự do Dân sự Hoa Kỳ cho biết. “Họ chỉ nên nói như vậy, rằng nghĩa vụ chính của Google chỉ dành cho cổ đông và lợi nhuận của họ. Nhưng đó không phải là lời hùng biện của Google, và tôi nghĩ thật công bằng khi đánh giá Google theo các tiêu chuẩn mà họ đã đặt ra cho chính họ.”
In a statement, a Google spokesman said that “we don’t comment on speculation about future plans.” But the company’s leaders have disputed the idea that returning to China would be a moral reversal. At last week’s staff meeting, Mr. Pichai suggested that returning to China would be in accord with the vision the company had in 2006, when it first agreed to censor results to accommodate Beijing.
- Trong một tuyên bố, một phát ngôn viên của Google nói rằng “chúng tôi không bình luận về suy đoán cho các kế hoạch tương lai.” Nhưng các nhà lãnh đạo của công ty đã tranh luận ý tưởng rằng việc trở lại Trung Quốc sẽ là một sự đảo ngược về mặt đạo đức. Tại cuộc họp nhân viên tuần trước, ông Pichai cho rằng việc trở lại Trung Quốc sẽ phù hợp với tầm nhìn của công ty vào năm 2006, khi lần đầu tiên công ty đồng ý với kết quả kiểm duyệt để phù hợp với Bắc Kinh.
Vocabulary Highlights
1. bought into: hoàn toàn tin tưởng vào một tập hợp các ý tưởng
Ví dụ:
- To create an effective brand, you need to convince people to buy into it.
(Để tạo ra một thương hiệu thành công, bạn cần thuyết phục mọi người tin tưởng nó).
2. Missionary (n) /ˈmɪʃ.er.i/ một người đã được gửi đến nước ngoài để dạy tôn giáo của họ cho những người sống ở đó
Ví dụ:
- Pearl Buck was raised in China, where her parents were Christian missionaries.
(Pearl Buck được nuôi dưỡng ở Trung Quốc, nơi cha mẹ cô là những người truyền đạo Thiên chúa giáo).
3. Ethos (n) /ˈiː.θɑːs/ tập hợp các niềm tin, ý tưởng, v.v. về hành vi và mối quan hệ xã hội của một người hoặc một nhóm
Ví dụ:
- The new firm’s ethos is brash, fiercely ambitious, and decidedly cutting-edge.
(Văn hóa của công ty mới là tự tin không màng đến xung quanh, tham vọng mạnh mẽ và hiện đại một cách rõ rệt).
4. rise to something: phản ứng với một tình huống khó khăn bằng cách làm việc chăm chỉ để thành công
Ví dụ:
- There were some other very good competitors, but Megan rose to the challenge and sang beautifully.
(Có một số đối thủ cạnh tranh rất giỏi khác, nhưng Megan đã vượt qua thử thách và hát rất hay).
5. puffery (n) /ˈpʌf.ɚ.i/ hành động ca ngợi ai đó hoặc một điều gì đó quá nhiều theo cách không chân thành
Ví dụ:
- Puffery does not affect the buying behaviour of consumers.
(Lời rao hàng phóng đại không ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng).
6. censor (v) /ˈsen·sər/ loại bỏ các phần của một thứ gì đó, chẳng hạn như sách, phim hoặc thư mà bạn không muốn ai đó nhìn thấy hoặc nghe thấy
Ví dụ:
- She opposes efforts to censor the Internet.
(Cô ấy phản đối những nỗ lực nhằm kiểm duyệt Internet).
7. Conventional (adj) /kənˈven.ʃən.əl/ truyền thống và bình thường
Ví dụ:
- conventional behaviour/attitudes/clothes
(Áo quần/ những thái độ/ cách hành xử thông thường)
8. unsound (adj) /ʌnˈsaʊnd/ không đủ giỏi, không được chấp nhận, không đáng tin
Ví dụ:
- unsound police evidence
(Bằng chứng không đáng tin cậy của cảnh sát)
9. rational (adj) /ˈræʃ.ən.əl/ dựa trên suy nghĩ và lý do rõ ràng
Ví dụ:
- There must be some rational explanation for what happened.
(Phải có một số lời giải thích hợp lý cho những gì đã xảy ra).
10. intrusive (adj) /ɪnˈtruː.sɪv/ ảnh hưởng đến ai đó theo cách khiến họ khó chịu và khiến họ cảm thấy không thoải mái
Ví dụ:
- intrusive questioning
(Cuộc thẩm vấn phiền toái)
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
Người dịch: Ly
Nguồn: nytimes.com