Hướng dẫn khi nghe số, địa chỉ, ngày tháng – IELTS Listening

Mục tiêu của bài học này là giúp các bạn không phạm những lỗi sai “ngớ ngẩn” trong phần 1 của bài thi IELTS Listening. Nếu bạn kì vọng sẽ được 7.0 hoặc cao hơn trong bài thi Listening, bạn cần phải đặt mục tiêu đúng hết 10 câu của Section 1 – vì các câu hỏi càng về sau sẽ càng khó dần. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể dễ dàng mắc những lỗi mà bạn không ngờ đến trong phần này nếu như thiếu sự chuẩn bị kĩ càng.
Để giúp các bạn, IELTS Planet sẽ giới thiệu một vài chiến lược nghe số, địa chỉ và ngày tháng – những vấn đề thường xuyên được hỏi trong phần 1 này. Cuối bài cũng sẽ có một bài luyện nghe cho các bạn luyện tập. Cùng đón xem nhé!
1. Số điện thoại
Khi nghe số điện thoại trong tiếng Anh, các bạn cần lưu ý những điểm sau đây:
- Số “0” được đọc là “oh”, bạn sẽ rất hiếm khi được nghe đọc là “zero”
- Nếu có hai số trùng nhau, người ta sẽ thường đọc “double 7” hơn là “seven seven”
- Các con số không được đọc riêng rẽ mà đọc theo từng cụm 2 hoặc 3. Vì thế, 13554684616 sẽ được đọc là “13 – double 5 – 468 – 46 – 16”
2. Địa chỉ
- Số nhà
Khi bạn nghe địa chỉ nhà, bạn phải chuẩn bị để nghe cả số nhà lẫn tên đường. Thông thường, số nhà sẽ xuất hiện trước tên đường, ví dụ như: 13, Fairfax Street
- Các dạng tên đường
Tên đường trong bài thi thường sẽ được đánh vần cho bạn. Ví dụ: 48, Ormondroyd Street, that’s O-R-M-O-N-D-R-O-Y-D.
Tuy nhiên, có một vài tên đường tiếng Anh rất phổ biến buộc bạn phải tự biết cách viết. Ví dụ: 34, Bishop Street
Bạn cũng cần phải chắc chắn bạn viết đúng chính tả tất cả những từ mang nghĩa “đường”, đó là: Road, Lane, Street, Avenue.
Bạn cũng cần phải chú ý lắng nghe để viết chữ cái và số của mã bưu chính (người Mĩ gọi là mã ZIP). Ở Anh, mã bưu chính xuất hiện ở cuối địa chỉ và bao gồm cả chữ cái lẫn chữ số. Ví dụ: 14, Fairhill Road – York – YO1 7AH
3. Tên riêng
Nếu bạn phải viết tên họ, bạn sẽ thường được nghe đánh vần từng chữ cái một. Điều này sẽ gây khó khăn cho các thí sinh (ngay cả những người có trình độ cao) vốn không thể ngay tức khắc nhận ra các chữ cái tiếng Anh – có thể là do họ không được học Anh ngay từ trình độ vỡ lòng hoặc do âm của chữ cái không trùng với tên của chữ cái. Những chữ cái gây ngập ngừng cho thí sinh bao gồm:
- “a” như trong “say”
- “e” như trong “teeth”
- “i” như trong “eye”
- “x” như trong “ex-wife”
- “y” như trong “why”
4. Ngày tháng
Có nhiều cách khác nhau để diễn đạt ngày tháng bằng lời và bằng chữ viết. Cách thông thường nhất là “the 25th of October” trong văn nói hay “25 October/25th October” trong văn viết.
5. Cái bẫy phổ biến dành cho các thí sinh
Thường các bạn sẽ nghe rất nhiều ngày tháng/thời gian/số, và thứ bạn cần thường không phải là thứ đầu tiên bạn nghe. Để tăng độ khó, đôi lúc người nói đưa ra một thông tin và sau đó đính chính lại thông tin đó. Trong trường hợp này, hãy chắc chắn bạn viết đúng thông tin đã được đính chính.
6. Dự đoán dạng câu trả lời
Một kĩ năng cần được sử dụng trong dạng bài này là dự đoán dạng câu trả lời bạn sẽ nghe. Trong ví dụ sau, bạn có thể thấy rằng cần điền ngày tháng ở câu 3, tên ở câu 5, địa chỉ ở câu 6, số điện thoại ở câu 7, và số thẻ tín dụng (một dãy số dài hơn) ở câu 10.
- Type of van required _____________
- Preferred make of van ______________
- Date of collection ________________
- Length of hire ________________
- Name: Justin ________________
- Address ________________ St, Toronto
- Telephone number: _________________
- Driving convictions: ________________
- Identification to be provided: _____________
- Card number: 10. ______________________
Bài luyện tập
Dù có thể làm bài tập online, các bạn vẫn nên nên tải tờ câu hỏi để có thể ghi chú trong lúc nghe như trong phòng thi thật.
Người dịch: Thanh Tâm