Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P11) – Đọc báo cùng IP

51. SHE SALVAGED A POTENTIALLY DISASTROUS TURN AT THE TONYS. (CÔ ẤY ĐÃ GIẢI CỨU CHÍNH MÌNH KHỎI MỘT SỰ THAY ĐỔI THẢM HỌA CÓ THỂ XẢY RA TẠI GIẢI THƯỞNG TONY)
Madonna demonstrated how to futz your way through an awards-show presentation with aplomb after stumbling through the regional-theater prize at the 1988 Tony Awards. (Side note: Who decided Madonna should present that?) “I’m being punished for not coming to rehearsal today,” she coyly confessed before inviting the winners onstage. —Scott Heller
- Madonna đã minh họa cho việc làm thế nào để giết thời gian theo cách của riêng bạn thông qua một buổi trình diễn và trao giải thưởng với sự tự tin và phong cách sau khi bị mắc lỗi khi giới thiệu cho hạng mục regional-theater tại giải thưởng Tony vào năm 1988. (Ngoài lề: Ai là người đã quyết định Madonna nên giới thiệu cho hạng mục đó?) “Tôi đang bị phạt vì không đến dự buổi diễn tập cho màn trình diễn hôm nay,” cô thú nhận một cách duyên dáng trước khi mời những người thắng giải lên sân khấu. —Scott Heller
52. SHE PROVIDED A KEY ROLE MODEL FOR SEX-POSITIVITY FOR SEVERAL GENERATIONS OF WOMEN. (CÔ ẤY LÀ MỘT HÌNH MẪU QUAN TRỌNG VỀ TÌNH DỤC TÍCH CỰC ĐỐI VỚI NHIỀU THẾ HỆ PHỤ NỮ)
From Mae West to Susie Bright, pop culture brims with entertaining advocates for female sexual assertion. But few have made it their mission to push it as consistently, loudly and resonantly as Madonna. She has been on message from Day 1, not only talking about the power of sex, but also displaying as many examples of it as blatantly as she possibly could. —Jim Farber
- Từ Mae West đến Susie Bright, nền văn hóa đại chúng đông đảo những người làm trong ngành giải trí ủng hộ cho quyền về tình dục của phụ nữ. Nhưng ít người biến điều này thành sứ mệnh của mình để thúc đẩy nó một cách nhất quán, ồn ào và vang dội như Madonna. cô ấy không những công khai ủng hộ từ ngày đầu tiên bằng cách nói về sức mạnh của tình dục mà còn phô bày nhiều ví dụ về nó theo một cách trắng trợn nhất mà bản thân cô có thể thực hiện được. —Jim Farber
53. SHE MADE CRUCIFIXES COOL. (CÔ ẤY KHIẾN BIỂU TƯỢNG THÁNH GIÁ TRỞ NÊN THẬT NGẦU)
In her 1991 interview with The Advocate, Madonna called the religion of her birth “mean.” Yet, by her melding one of Catholicism’s central images with her personal style, she repurposed the crucifix as a symbol of acceptance and play. —Jim Farber
- Trong cuộc phỏng vấn năm 1991 với The Advocate, Madonna gọi tôn giáo mà mình đã theo từ khi mới ra đời là “tệ hại”. Ấy vậy mà, bằng cách kết hợp một trong những hình ảnh trung tâm của đạo Công giáo với phong cách cá nhân của mình, cô đã cải tiến cây thánh giá thành một biểu tượng của sự chấp nhận và chơi bời. —Jim Farber
54. SHE HAD A RARE RUN OF FIVE GREAT ALBUMS IN A ROW (AND THEN SOME) (CÔ ẤY PHÁT HÀNH LIÊN TỤC 5 BÀI HÁT CHO MỘT ALBUM LỚN HIẾM CÓ (VÀ SAU ĐÓ LÀ MỘT VÀI ALBUM KHÁC))
Madonna had a five-album, great-album streak that lasted from 1989 (“Like a Prayer”) to 2000 (“Music”) and included “Erotica,” “Bedtime Stories” and “Ray of Light.” She had a letdown with “American Life” in 2003, when her ambition — and her rapping — seemed to get the best of her. But she rebounded in 2005 with “Confessions on a Dance Floor,” then “Hard Candy” (when she was 50), “MDNA” and even “Rebel Heart,” all of which are better than you think, and part of the reason for their being underrated is the exact occasion for this birthday party. We don’t know what to do with female artists — especially pop stars — still great in middle age who refuse to phone it in, in a stadium or the studio. She knows the culture thinks she should be taken out back and shot, which is maybe why the gun has become almost as prominent an image in her work as the crucifix. She’d rather shoot first. —Wesley Morris
- Madonna cho ra mắt một album lớn gồm một loạt 5 bài hát kéo dài từ năm 1989 (“Like a Prayer”) đến năm 2000 (“Music”) và bao gồm “Erotica”, “Bedtime Stories” và “Ray of Light”. Cô ấy đã gây thất vọng với “American Life” vào năm 2003, khi cô dường như đã đạt đỉnh cao về tham vọng và khả năng rap của mình. Nhưng cô ấy đã lấy lại phong độ vào năm 2005 với “Confessions on a Dance Floor”, sau đó là “Hard Candy” (khi cô đã 50 tuổi), “MDNA” và thậm chí là “Rebel Heart”, tất cả đều tốt hơn bạn nghĩ, và một phần lý do cho việc bị đánh giá thấp là một nguyên do xác đáng cho bữa tiệc sinh nhật này. Chúng tôi không biết phải làm gì với các nghệ sĩ nữ – đặc biệt là các ngôi sao nhạc pop – vẫn còn tuyệt vời ở độ tuổi trung niên, những người từ chối việc trình diễn một cách thiếu cố gắng trong một sân vận động hoặc ở studio. Cô ấy biết văn hóa chung cho rằng mình nên bị đẩy ra và bị loại bỏ, đó có thể là lý do tại sao khẩu súng đã trở thành một hình ảnh nổi bật trong tác phẩm của cô như cây thánh giá đã từng. Cô ấy thích nổ súng trước. —Wesley Morris
55. SHE HELPED BRING YOU “YOU OUGHTA KNOW.” (CÔ ẤY GIÚP MANG “YOU OUGHTA KNOW” ĐẾN VỚI BẠN)
Maverick, the record label Madonna helped found in 1992, had run its course by the early 2000s. But one of its 1995 releases is still making waves today: Alanis Morissette’s “Jagged Little Pill.” Ms. Morissette’s music found its way to Guy Oseary (Madonna’s longtime manager and business partner) who played Madonna the tape. “We were just blown away immediately by a) her songwriting skills and b) her voice,” Madonna has said. “We knew right away she was going to do well.” —Caryn Ganz
- Maverick, hãng thu âm mà Madonna đã giúp thành lập vào năm 1992, đã phát triển và hoàn thiện một cách tự nhiên vào đầu những năm 2000. Nhưng một trong những bản phát hành của công ty này vào năm 1995 vẫn gây được ấn tượng mạnh mẽ ngày nay là: “Jagged Little Pill” của ca sĩ Alanis Morissette. Âm nhạc của quý cô Morissette đã tìm được đường tới Guy Oseary (người quản lý và đối tác kinh doanh lâu năm của Madonna), người thu băng cho Madonna. “Chúng tôi đã bị ấn tượng ngay lập tức bởi a) kỹ năng viết nhạc của cô ấy và b) giọng hát của cô ấy”, Madonna nói. “Chúng tôi biết ngay là cô ấy sẽ làm tốt.” —Caryn Ganz
56. SHE HELPED (BRIEFLY) MAKE KABBALAH THE “IT” RELIGIOUS MOVEMENT. (CÔ ẤY (NHANH CHÓNG) GIÚP CHO KABBALAH (PHONG TỤC TÔN GIÁO THẦN BÍ CỦA NGƯỜI DO THÁI) TRỞ THÀNH MỘT PHONG TRÀO MANG TÍNH TÔN GIÁO)
By sporting a red ribbon on her wrist, she (fleetingly) put the faith in vogue. —Jim Farber
- Bằng cách đeo một dải ruy băng màu đỏ trên cổ tay, cô (nhanh chóng) khiến một tín ngưỡng trở nên thịnh hành. —Jim Farber
Vocabulary Highlights
1. Futz (v) /fʌts/ ( North American: từ được dùng ở Bắc Mỹ) (informal)
Lãng phí thời gian, làm biếng, làm mình bận rộn một cách bâng quơ, không có mục đích
Ví dụ:
- ‘mother futzed around in the kitchen’
(mẹ bận rộn ở trong bếp)
2. stumble through: vượt qua một chuỗi thứ gì đó một cách lúng túng và ngập ngừng.
Ví dụ:
- Mary stumbled through her speech and fled from the stage.
(Mary lúng túng trong bài diễn văn của mình và chuồn khỏi sân khấu)
3. Brim (v) /brɪm/ đầy đến mức tràn
Ví dụ:
- Her eyes brimmed with tears.
(Đôi mắt cô ấy đẫm lệ)
4. Resonantly (adv) /ˈrezənəntli/
- theo một cách mà gợi nhắc đến hình ảnh, ký ức, cảm xúc trong tâm trí bạn
- Mô tả một âm thanh ngân vang một cách mạnh mẽ và rõ ràng trong một thời gian dài
Ví dụ:
- I was amazed that a book written in 1937 could speak to me so clearly and so resonantly.
(Tôi ngạc nhiên rằng một cuốn sách được viết vào năm 1937 có thể nói với tôi quá rõ ràng và vang dội)
5. Blatantly (adv) /ˈbleɪ·tənt·li/ rất rõ ràng và có chủ ý, khi đây là một điều xấu
Ví dụ:
- It was a blatantly unfair decision.
(Đó là một quyết định không công bằng một cách trắng trợn)
6. In a row: liên tục
Ví dụ:
- They have won five championships in a row.
(Họ đã giành được năm chức vô địch liên tiếp)
7. Let sb down: làm ai đó thất vọng
Ví dụ:
- You will be there tomorrow – you won’t let me down, will you?
(Bạn sẽ có mặt ở đó vào ngày mai – bạn sẽ không để tôi thất vọng, đúng không?)
8. run its course: phát triển và hoàn thiện một cách tự nhiên
Ví dụ:
- I had to accept that the relationship had run its course.
(Tôi phải chấp nhận rằng mối quan hệ đó tiến triển một cách tự nhiên)
9. making waves: khiến người khác cảm thấy choáng hoặc thất vọng vì một cái gì đó khác biệt hoặc mới mẻ
Ví dụ:
- When I started the job, a friend told me not to make waves because the managers didn’t like people to disagree with them.
(Khi tôi bắt đầu công việc, một người bạn bảo tôi đừng gây rắc rối vì các nhà quản lý không thích mọi người bất đồng ý kiến với họ)
10. Find its way: bằng cách nào đó
Ví dụ:
- Somehow the letter had found its way onto my boss’s desk.
(Bằng cách nào đó bức thư đã ở trên bàn của ông chủ tôi)
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
(Còn tiếp)
Người dịch: Ly
Nguồn:nytimes.com