Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P6) – Đọc báo cùng IP

18. SHE MADE ’90S ELECTRONICA MAINSTREAM WITH “RAY OF LIGHT.” (CÔ ẤY TẠO RA XU THẾ NHẠC ELECTRONIC VÀO NHỮNG NĂM 90 VỚI BÀI HÁT “RAY OF LIGHT”)
Every generation gets the iteration of electronic music it deserves. In the ’90s, a new synth sound was packaged under the “electronica” banner, pioneered by acts like the Prodigy, the Chemical Brothers and Moby. Reprising her role as the ultimate cultural conduit, Madonna sifted the best from the e-world, put it into a more melodic context and so, brought the sound to a whole new audience. —Jim Farber
- Mỗi thế hệ đều có sự lặp lại của mốt âm nhạc điện tử. Vào những năm 90, một âm thanh điện tử mới được biết đến dưới biểu ngữ “electronica – nhạc điện tử”, đi tiên phong bởi các ngôi sao như nhóm Prodigy, Chemical Brothers và Moby. Làm sống lại vai trò của mình như là người dẫn đầu văn hóa, Madonna đã chọn lọc âm thanh tốt nhất trong thế giới dòng nhạc điện tử, hòa vào một chút nội dung du dương và mang đến âm thanh mới cho khán giả. – Jim Farber
19. SHE NEVER STOPPED FLEXING. (CÔ ẤY KHÔNG BAO GIỜ NGỪNG KHOE CƠ)
Of course Madonna took heat for being too muscular. (Was there anything that wasn’t too much for somebody?) Her fitness, flexibility and strength have always been tied to the kind of cultural power she wields: She defined a standard for how strong a pop star could look, and few have risen to the challenge. Yes, we know she does yoga and Pilates. She is also a partner in a chain of health clubs called Hard Candy Fitness and could probably crush your head in one of her chiseled biceps. —Caryn Ganz
- Tất nhiên, Madonna đã từng gây xôn xao vì quá cơ bắp. (Có điều gì mà không quá sức chịu đựng đối với con người?) thể hình, sức dẻo và sức mạnh của cô luôn gắn liền với bản chất của sức mạnh văn hóa mà cô ấy nắm giữ: Madonna đã định nghĩa tiêu chuẩn về hình dáng khỏe khoắn của ngôi sao ca nhạc và điều đó có nghĩa phải đối mặt với một vai thử thách. Vâng, chúng tôi biết cô ấy tập yoga và Pilates. Cô cũng là một đối tác trong một chuỗi các câu lạc bộ sức khỏe được gọi là “Hard Candy Fitness” và có thể Madonna sẽ bóp nát đầu bạn bằng đục bắp tay của mình. -Caryn Ganz
20. SHE WAS ONE OF THE FIRST MAJOR POP STARS TO LEAVE A TRADITIONAL RECORD DEAL BEHIND. (CÔ ẤY LÀ MỘT TRONG NHỮNG NGÔI SAO NHẠC POP HÀNG ĐẦU TỪ CHỐI MỘT HỢP ĐỒNG GHI ÂM TRUYỀN THỐNG)
Madonna released her first album in 1983 under a division of Warner Bros. Records and maintained a 24-year career there, selling over 200 million albums worldwide. But in 2007, at 49, she did something bold and new: She left the label and signed with a concert promoter. Live Nation offered a 10-year partnership worth more than $100 million that included studio albums and merchandising, but mostly relied on the artist as a touring powerhouse. It was a sign of how musicians would move forward in a digital age when albums were becoming more and more difficult to sell. —Mekado Murphy
- Madonna phát hành album đầu tiên vào năm 1983 dưới sự chi phối của Warner Bros. Ghi âm và làm việc trong 24 năm tại đó, bán được hơn 200 triệu album trên toàn thế giới. Nhưng vào năm 2007, ở tuổi 49, cô ấy đã làm một điều gì đó táo bạo và mới mẻ: Cô ấy đã rời khỏi công ty sản xuất và ký hợp đồng với một nhà sản xuất khác. Live Nation đã đề nghị hợp đồng 10 năm trị giá hơn 100 triệu đô la bao gồm các album phòng thu và bán hàng, nhưng chủ yếu doanh thu là từ đi tour. Đó là một dấu hiệu cho thấy các nghệ sĩ sẽ tiến bước như thế nào trong kỷ nguyên số khi mà album ngày càng trở nên khó bán hơn. -Mekado Murphy
21. SHE WAS EARLY TO DABBLE IN LESBIAN CHIC. (CÔ ẤY DÍNH VÀO SCANDAL LESBIAN)
Tired: Madonna and Britney at the 2003 Video Music Awards. Wired: Madonna and Ingrid Casares!!! —Matthew Schneier
- Madonna và Britney tại Giải thưởng Âm nhạc Video năm 2003. Madonna and Ingrid Casares!!! – Matthew Schneier
22. SHE POKED FUN AT HERSELF IN A NEW YAWK ACCENT. (CÔ ẤY TỰ LÀM TRÒ CƯỜI BẰNG GIỌNG YAWK)
In an unforgettable 1992 “Coffee Talk” sketch on “Saturday Night Live,” Madonna held her own as a Yiddish-speaking, Barbra Streisand-loving friend of Mike Myers’s Linda Richman. (Inside joke: Her character, Liz Rosenberg, shared a name with her loyal, longtime publicist.) “Eccch, I don’t like that Madonna,” she groused to one caller. “She’s a tramp — every week with a different boyfriend.” Only the arrival of the real Barbra at the sketch’s end could top it. —Scott Heller
- Trong một vở kịch “Coffee Talk” khó quên năm 1992 trên chương trình “Saturday Night Live”, Madonna đóng một vai nói giọng Yiddish,Barbra Streisand bạn thân thiết của Mike Myers, Linda Richman. (Một trò đùa: nhân vật của cô, Liz Rosenberg trùng với tên một nhà đại diện trung thành) “Eccch, tôi không thích cô Madonna đó,” Cô ấy càu nhàu với người gọi đến “ cô ta là kẻ lang thang — Mỗi tuần đổi mới bạn trai một lần.” Chỉ có sự xuất hiện của Barbra thật sự ở buổi kịch có thể vượt mặt điều đó —Scott Heller
23. SHE GAVE MTV’S VIDEO MUSIC AWARDS THEIR DEFINING TONE. (CÔ ẤY ĐÃ CHO GIẢI THƯỞNG VIDEO ÂM NHẠC MTV THẤY GIỌNG ĐIỆU CỦA MÌNH)
When Madonna rolled around on the floor of the Radio City Music Hall stage in a white wedding dress moaning “Like a Virgin” on the very first V.M.A.s in 1984, jaws dropped around the world, instantly putting the event on the map. Each year since, everyone performing there has strained to make that starry a splash. (Madonna did, herself, in 1990, bringing “Dangerous Liaisons” chic to MTV and striking very memorable poses in a bewigged version of “Vogue.”) —Jim Farber
- Khi Madonna lăn lộn trên sân khấu của Radio City music Hall trong bộ váy cưới trắng tinh khiết và rên rỉ “Như còn trong trắng” trong buổi trình diễn VMA đầu tiên vào năm 1984, cả thế giới đều kinh ngạc, lập tức sự kiện được biết đến khắp mọi nơi. Mỗi năm kể từ đó, mỗi màn trình diễn đều được chú trọng để tạo nên ấn tượng (Madonna đã làm được một tình, trong năm 1990, mang đến phong cách phim “Dangerous Liaisons” đến MTV và chụp một bức hình đáng nhớ như một phiên bản giả của “Vogue.”) — Jim Farber
24. SHE DID MORE THAN PAY LIP SERVICE TO VULNERABLE CHILDREN IN AFRICA. (CÔ ẤY LÀM NHIỀU HƠN LÀ NÓI CHO CÁC TRẺ EM CƠ NHỠ Ở CHÂU PHI)
Celebrities donate money at benefits and serve as the face of charities. But Madonna’s dedication to bettering the lives of at-risk children in Malawi is an indelible part of her life. She adopted David Banda from an orphanage there after meeting him in 2006, returned in 2009 for Mercy James, and again in 2017 for the twins Estere and Stella. She co-founded Raising Malawi, a nonprofit focused on helping the county’s orphans by supporting education and health initiatives, and made a documentary, “I Am Because We Are,” to raise awareness about children’s needs there. Her efforts haven’t been drama-free — there was an abandoned school project, and public disagreements with David’s father — but she’s remained dogged. And for her 60th birthday, she asked fans to do one thing: support a Raising Malawi fund-raiser. —Caryn Ganz
- Những người nổi tiếng quyên góp tiền vì lợi ích và phục vụ như là danh tiếng của tổ chức từ thiện. Nhưng sự cống hiến của Madonna để cải thiện cuộc sống của những đứa trẻ có gặp nguy ở Malawi là một phần không thể quên lãng trong cuộc đời cô. Cô nhận nuôi David Banda từ một trại trẻ mồ côi ở đó sau khi gặp anh vào năm 2006, trở lại năm 2009 vì Mercy James, và một lần nữa vào năm 2017 vì cặp song sinh Estere và Stella. Cô đồng sáng lập Raising Malawi, một tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào việc giúp đỡ những đứa trẻ mồ côi của quận bằng cách hỗ trợ các sáng kiến về sức khỏe và giáo dục, và làm một bộ phim tài liệu, “I Am Because We Are” để nâng cao nhận thức về nhu cầu của trẻ em ở đó. Nỗ lực của cô không phải là không có gian nan – có một dự án trường học bị bỏ trống, và những bất đồng công khai với cha của David – nhưng cô vẫn kiên trì. Và vào lần sinh nhật lần thứ 60 của mình, cô ấy yêu cầu người hâm mộ làm một việc: hỗ trợ gây quỹ Raising Malawi. —Caryn Ganz
25. SHE TRIED TO MAKE BROADWAY — YES, BROADWAY — COOL. (CÔ ẤY BIỂU DIỄN NHẠC KỊCH – TUYỆT VỜI)
By the time the movie musical “Evita” came around in 1996, Madonna had already done Broadway — she originated the role of Karen in David Mamet’s “Speed-the-Plow,” for God’s sake — but there’s Broadway and then there’s Broadway. Bless her, who has ever pushed harder and spent more hard-won cachet trying to make musical theater cool? She took the singing lessons. She did the media rounds (she appeared on the cover of Vogue in October 1996 in full “Evita” drag). Then she returned to pop, and there she stayed. But she does have one other indelible musical theater performance, even if it’s often overlooked: “Sooner or Later” from the movie “Dick Tracy,” written by none other than Stephen Sondheim. If she didn’t win him the Oscar for it, she didn’t hurt his chances, either. And to see her, selling it onstage at the Academy Awards in full bombshell splendor — shucking off a glove and tossing aside a stole, vamping at the end for longer than seems humanly possible — is to see a way the Great White Way wouldn’t, and didn’t, know what to do with. There’s Broadway and then there’s Madonna. —Matthew Schneier
- Vào thời điểm vở nhạc kịch “Evita” xuất hiện vào năm 1996, Madonna đã biểu diễn ở Broadway rồi – cô đóng vai Karen trong vở “Speed-the-Plow” của David Mamet – nhưng bây giờ có Broadway trước đây cũng có Broadway. Cô ấy là người đã từng đẩy mạnh hơn và dành nhiều dấu ấn được công nhận để cố gắng tạo ra sự mới mẻ cho thể loại nhạc kích? Cô ấy đã học những bài hát. Cô đã thực hiện quảng bá vòng truyền thông (cô xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Vogue vào tháng 10 năm 1996 với trang phục “Evita” toàn vẹn). Sau đó, cô trở lại thể loại nhạc pop, và giữ nguyên nghề nghiệp của mình. Nhưng cô ấy có một màn trình diễn nhạc kịch không thể xóa nhòa, ngay cả khi nó thường bị bỏ qua: vở “Sooner or Later” trong bộ phim “Dick Tracy”, tác giả không ai khác ngoài Stephen Sondheim. Nếu cô ấy không giành được giải Oscar cho anh ta, cô ấy cũng không làm tổn thất cơ hội của anh. Và để xem cô ấy, bán vé xem biểu diễn trên sân khấu tại Giải thưởng Học viện sẽ trở thành bom tấn – hành động vứt bỏ một chiếc găng tay và ném sang một bên, làm mê hoặc cho đến cuối buổi diễn – là để xem vở diễn mà Great White Way sẽ không và không biết phải làm gì. Ta có Broadway và lại có Madonna. —Matthew Schneier
VOCABULARY HIGHLIGHT
1. reprise: (v) /rɪˈpriːz/ – a repeat of something or part of something, especially a piece of music (Điệp khúc, tiết mục lập lại)
Ví dụ:
- I was to play the doctor, reprising a role I’d done years earlier.
(Tôi sẽ diễn vai bác sĩ, diễn lại vai tôi đã thực hiện trong những năm đầu.).
2. electronica: (n) /ˌel.ekˈtrɒn.ɪk.ə/ – music made using instruments such as synthesizers (= electronic keyboards) and electronic drums, often containing samples (= small pieces) of recorded sound. There are many different types of electronica (âm nhạc tạo ra từ nhạc cụ như synthesizers – là một nhạc cụ điện tử và trống điện tử.
Ví dụ:
- He’s one of the few people who can mix electronica and pop with abstract music.
(Anh ta là một trong số ít người có thể pha trộn nhạc điện tử và nhạc pop với nhạc trừu tượng).
3. wield: (v) /wiːld/ – to hold a weapon or tool and look as if you are going to use it nắm và sử dụng (vũ khí), dùng, cầm (một dụng cụ)
Ví dụ:
- She was confronted by a man wielding a knife.
(Cô ấy đã phải đối mặt với một người đàn ông cầm dao).
4. chisel: (adv) /ˈtʃɪz.əl/ – a tool with a long metal blade that has a sharp edge for cutting wood, stone, etc ()
Ví dụ:
- She chiselled a figure out of the marble.
(Cô đã đục một hình tượng từ đá cẩm thạch).
5. grouse: (v) /ɡraʊs/ – to complain angrily (càu nhàu, cằn nhằn)
Ví dụ:
- She’s always grousing about how she’s been treated by the management..
(Cô ấy luôn cằn nhằn về cách bị quản lý đối xử ).
6. tramp: (adj) /ʌnˈwɪt.ɪŋ/ – a person with no home, job, or money who travels around and asks for money from other people (kẻ lang thang, không nhà, đi dạo)
Ví dụ:
- The girls went for a tramp through the woods.
(Các cô gái đi dạo qua rừng).
7. jaw-dropping: (idiom) /ˈdʒɔːˌdrɒp.ɪŋ/ – very surprising or shocking (Rất ngạc nhiên và bị shock)
Ví dụ:
- The jaw-dropping scale of the project has not defeated those involved.
(Sự kinh ngạc của dự án không đủ để gây ấn tượng với các đối tượng liên quan).
8. bewigged (adj) – /bɪˈwɪɡd/ – wearing a wig (= a covering of artificial hair on the head) (đội tóc giả)
Ví dụ:
- a bewigged version of “Vogue.”
(Một phiên bản giả của “Vogue”).
9. dogged: (v) /ˈdɒɡ.ɪd/ – very determined to do something, even if it is very difficult (quyết tậm, kiên cường)
Ví dụ:
- Her ambition and dogged determination ensured that she rose to the top of her profession.
(Những tham vọng và sự quyết tâm kiên cường bảo đảm cô đứng đầu lĩnh vực của mình).
10. toss sth aside: (phr) – /tɒs/ – to throw away or get rid of something (loại bỏ thứ gì đó)
Ví dụ:
- He tossed aside the paper in disgust when he read the news.
(Anh ném tờ giấy sang một bên ghê tởm khi đọc tin tức).
Tới lượt bạn
Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!
(Còn tiếp)
Người dịch: Đức
Nguồn: NYTimes