JK Simmons: ‘Tôi vẫn luôn bị xúc động – Tại sao vũ trụ có thể bất công như vậy?” P2 – Đọc báo cùng IP

Simmons couldn’t have formulated a better Oscar follow-up. One of the joys of the show is that it could pass for a supercut of every JK bit-character. In an hour, he can be the doting husband, the cynical bureaucrat and the kind of killer who could decapitate someone with a cymbal. His Oscar has earned him more on-set input. “Even in ADR [where dialogue is redubbed] I make the post-sound guy really crazy,” says Simmons. “This has definitely been the most that I have been involved in creatively, start to finish. Largely, that just comes with being number one on the call-sheet. People will listen to you.”
- Simmons không thể xây dựng một hình tượng cho Oscar tốt hơn. Một trong những thú vui khi tham gia các chương trình truyền hình là nó có giúp ông thể vượt qua bóng của vai diễn JK. Trong vòng một giờ, ông có thể đóng vai người chồng yêu vợ, một người quan chức cấp cao hay kẻ giết người có thể chặt đầu ai đó bằng một cái chũm chọe. Giải Oscar đã khiến ông có động lực hơn. “Ngay cả trong ADR [nơi mà cuộc đối thoại đã được lồng tiếng lại] tôi làm cho anh chàng lồng tiếng nghe thật điên rồ”, ông Simmons nói. “Đây chắc chắn là điều tốt nhất mà tôi có thể làm với sự sáng tạo, từ đầu đến cuối. Phần lớn, nó chỉ đến với người đầu tiên trong bảng gọi vai. Mọi người sẽ lắng nghe bạn. “
There has been a half-century from Simmons joining the high-school drama club in Worthington, Ohio to complete career control. “At that time at my school, you were one of the brainy nerds, you were a jock, you were a hippie, or you were a thug. And if you didn’t belong to one of those, you were shit out of luck,” he says. When, at 15, weak knees cut short his dreams of being a football player – and therefore a jock – Simmons decided to be a hippie artist. Just like Howards Alpha and Prime, he consciously swapped identities. “At first I resisted, but then it started to make sense – the Vietnam war, the civil rights movement – plus, there were really cute girls who were hippies.”
- Đã gần nửa thế kỷ từ khi Simmons tham gia vào câu lạc bộ hài kịch ở Worthington, Ohio để có thể hoàn toàn kiểm soát được vai diễn của ông. “Khi mà tôi còn ở trường, tôi là một trong những đứa mọt sách, còn bạn có thể là một người thích chơi thể thao, một con hà mã hay một tên côn đồ. Và nếu bạn không phải một trong số đấy, thì bạn chỉ là một tên may mắn,” ông ấy nói. Khi tôi 15 tuổi, đôi chân yếu ớt của tôi đã cắt đứt giấc mơ trở thành tuyển thủ bóng đá của tôi – và sau đó là người thích chơi thể thao – Simmons quyết định trở thành một người nghệ sĩ. Giống như là Howards Alpha và Prime, ông hoán đổi danh tính của mình “Lúc đầu tôi còn lưỡng lự, nhưng sau đó nó thực sự hiệu quả – Chiến tranh Việt Nam, phong trào đấu tranh về dân quyền – thêm vào đó, có những cô gái thực sự dễ thương theo phong cách hippie.”
In college, Simmons studied music – “I still have fantasies of singing the Brahms Requiem with the Berlin Philharmonic,” he smiles, “even though my pipes couldn’t pull it off any more.” He gravitated toward Brahms, Beethoven and Schubert – which should have stood him in good stead for wrapping his tongue around Counterpart’s snippets of German. “The good news/bad news is I can actually speak it well enough to sound like I speak it really well,” says Simmons, without the tremor of a brag. “But when I’m having an off-camera conversation with the German crew and they start talking back to me, I’m like, ‘I have no idea what you’re saying.’”
- Hồi ở trường cao đẳng, Simmons học về âm nhạc-“tôi vẫn còn có sở thích ngân nga tác phẩm Brahms Requiem và Philharmonic Berlin,” ông mỉm cười, “mặc dù tôi không thể ngân được nữa.” Ông có sở thích nghe nhạc của Brahms, Beethoven và Schubert – là hành trang để ông có thể cuốn lưỡi mình trong đoạn nói chuyện với người Đức ở Counterpart. “Tin tốt/ xấu là tôi thực sự có thể nói chuyện để nghe giống như tôi là người thành thạo tiếng Đức,” Simmons nói, không hề khoe khoang chút nào. “Nhưng khi tôi nói chuyện với một phi hành đoàn người Đức và lúc họ bắt đầu nói chuyện lại với tôi, tôi thấy rằng,” tôi không biết rằng họ đang nói gì nữa. “
Simmons never belted out Wagner arias. However, when he moved to New York in the mid-90s to hunt for theatre work, he did sing in an off-Broadway musical called Das Barbecu. “It was the entire Wagner Ring cycle shrunken into a two-act country-and-western musical,” he chuckles. “It was the mid-90s; everything was ironic.” Still, insists Simmons, “it was actually brilliant”.
- Simmons không bao giờ tin vào giai điệu Wagner. Tuy nhiên, khi ông chuyển đến New York vào giữa những năm 90 để tìm kiếm công việc về sân khấu, ông đã hát tại một buổi ca nhạc gọi là Das Barbecu. “Đó là toàn bộ chu trình mà Wagner Ring thu nhỏ lại thành một vở kịch đồng quê hai miền,” ông cười khúc khích. “Đó là giữa những năm 90; Thật là mỉa mai biết mấy.” Tuy nhiên, Simmons nhấn mạnh, “nó đã đã thành công rực rỡ”.
Around then, he started to get his first real screen gigs, parts that weren’t just “Sergeant,” or “Patrolman in park”. Barber Dan in an episode of the Nickelodeon show The Adventures of Pete & Pete may not have been a huge role, but it gave him a first name. Besides, Simmons had already learned a major lesson about disappointment. A few years before, he was in the cast of the Broadway version of A Few Good Men, which hit the stage before the Tom Cruise film, “back when Aaron Sorkin was just some kid from Scarsdale”. Ron Perlman played the Colonel. “What people call the Jack Nicholson role,” says Simmons with a grimace, adding that, for those who did the play, “it’s hard not to be disdainful of the movie”. When Perlman gave his notice, Simmons, who’d understudied the part many times, was certain he’d get the promotion that would make him a star.
- Sau đó, bắt đầu có những hợp đồng diễn đầu tiên của mình, những vai không chỉ là “Trung sĩ,” hoặc “Người tuần tra trong công viên”. Barber Dan trong một tập phim của Nickelodeon show The Adventures of Pete & Pete có thể không phải là một vai diễn lớn, nhưng nó đã cho ông tên tuổi. Bên cạnh đó, Simmons đã học được bài học lớn về sự thất vọng. Vài năm trước, ông ở trong dàn diễn viên phim Broadway của A Few Good Men, mà đã được diễn trên sân khấu trước khi Tom Cruise quay phim, “Quay lại lúc Aaron Sorkin chỉ là vài đứa trẻ trong Scarsdale”. Ron Perlman đóng vai đại tá. “Những gì mà người ta gọi Jack Nicholson với vai trò đó”, Simmons nhăn mặt nói, thêm vào đó, với những người đã đóng vai ấy, “thật khó để không khinh thường bộ phim”. Khi Perlman nhận ra, Simmons, người đã nghiên cứu phần đó nhiều lần, chắc chắn rằng anh ấy có thể sẽ thành một ngôi sao đình đám.
“There was nobody on the planet, no other actor, that was more the right guy for that role at that production,” says Simmons. “It’s still to this day one of the five best parts I ever had that were the right marriage at the right time, right up there with Whiplash.” But the producers went with a famous name. Simmons was crushed – “I still get emotional about it; how could the universe be so unfair?”- and realized he couldn’t spend his life watching someone else step into his destiny. So he changed course and quit the show to play another officer, Captain Hook, in a touring revival of Peter Pan. Two months later, the show hired a new Tiger Lily named Michelle Schumacher, and that is how Simmons met his wife.
- “Có ai trên hành tinh này, không có diễn viên nào khác, phù hợp với vai diễn ấy”, Simmons nói. “Cho đến nay thì nó vẫn là một trong năm phần hay nhất mà tôi có mà nó có thể là cuộc hôn nhân đúng thời điểm, ngay tại đó với Whiplash.” Nhưng các nhà sản xuất đã đi lên cùng với cái tên nổi tiếng. Simmons cảm thấy tan nát sau sự việc ấy-“cảm xúc của tôi vẫn ùa về khi nghĩ về nó; tại sao vũ trụ này lại bất công đến vậy? ” – và nhận ra rằng anh ta không thể ngồi im nhìn người khác thay đổi số phận của mình như vậy. Vì vậy, ông đã thay đổi khóa học và bỏ phim ấy để đóng vai khác, thuyền trưởng Hook, trong một sự hồi sinh của Peter Pan. Hai tháng sau, phim thuê một người khác đóng vai Tiger Lily tên là Michelle Schumacher, và đó là cách mà Simmons gặp vợ của ông.
“A pivotal moment, this devastating, horrible thing happened that led to the best thing in my life – that led to my life, my family,” says Simmons, with audible relief. “If the right thing had happened in that scenario, I wouldn’t have kids.”
- “Đây là thời khắc quan trọng, cái thứ tàn phá, khủng khiếp ấy đã xảy ra dẫn đến điều tốt đẹp nhất trong cuộc đời tôi-mà dẫn đến cuộc sống của tôi, chính là gia đình của tôi”, ông Simmons nói, với máy trợ thính. “Đúng ra theo kịch bản, tôi đã không có con.”
Life-altering moments such as these are what viewers are left to reflect on throughout Counterpart. It’s drama that examines the detours and hurdles that shape a person. Or, for Howard, two people. “How much of it is how you are raised?” he muses, “and how much of it is how shit happens to you that is not how your parents intended to raise you, and is outside of anyone’s control?”
- Những khoảnh khắc thay đổi cuộc sống như thế này là những gì mà người xem thấy sự phản chiếu trong suốt phim Counterpart. Đây là bài kiểm tra để chúng ta hình thành nên con người của mình. Hoặc, với Howard, hai người. “Cái giá của nó là bạn được nuôi dưỡng ư?” ông say sưa, “Và cái giá của nó là những điều khủng khiếp xảy ra với bạn mà không phải cách mà bố mẹ bạn thường dạy bạn, mà ngoài tầm kiểm soát của một người ư?”
From his dodgy knees to the chance encounter with his wife, fate has often taken control of Simmons’ life. But now that he’s number one on the call sheet, he’s finally in charge.
- Từ cái đầu gối què quặt của mình đến lúc có cơ hội gặp gỡ vợ mình, số phận đã kiểm soát cuộc sống của Simmons. Nhưng bây giờ ông luôn là người đầu tiên trong các vai diễn, ông cuối cùng cũng kiểm soát được cuộc sống của mình.
Vocabulary highlight:
11. Formulate: (v) /ˈfɔː.mjə.leɪt/ – to develop all the details of a plan for doing something (Xây dựng)
Ví dụ:
To formulate legislation.
(Xây dựng pháp luật.)
12. Doting: (adj) /ˈdoʊ.t̬ɪŋ/ – showing that you love someone very much (Mê mẩn)
Ví dụ:
We saw photographs of the doting father with the baby on his knee.
(Chúng tôi thấy những bức ảnh của ông bố đang bế đứa con của mình trên tay một cách mê mẩn.)
13. Cymbal: (n) /ˈsɪm.bəl/ – a flat, round musical instrument made of brass that makes a loud noise when hit with a stick or against another cymbal (Cái chõng cheng)
Ví dụ:
We are the one who play cymbal in the band.
(Chúng tôi là người chơi chõng cheng ở trong ban nhạc.)
14. Jock: (n) /dʒɒk/ – a person who is extremely enthusiastic about sport (Người đặc biệt thích thể thao)
Ví dụ:
He is a jock
(Anh ấy là một người thích thể thao.)
15. Thug: (n) /θʌɡ/ – a man who acts violently, esp. a criminal (Tên côn đồ)
Ví dụ:
Some thugs smashed his windows.
(Vài tên côn đồ đập vỡ cửa kính của anh ấy.)
16. Chuckles: (v) /ˈtʃʌk.əl/ – to laugh quietly (Cười khúc khích)
Ví dụ:
She was chuckling as she read the letter.
(Cô ấy cười khúc khích khi đọc bức thư.)
17. Gig: (n) /ɡɪɡ/ – a job (Công việc)
Ví dụ:
She’s well qualified, but I think it’s unlikely she will get the gig.
(Cô ấy đủ tiêu chuẩn, nhưng tôi không nghĩ cô ấy sẽ nhận công việc này.)
18. Disdainful: (adj) /dɪsˈdeɪn.fəl/ – the feeling of not liking someone or something and thinking that they do not deserve your interest or respect (Coi thường)
Ví dụ:
A disdainful expression.
(Thái độ coi thường.)
19. Pivotal: (adj) /ˈpɪv.ə.təl/ – central and important
Ví dụ:
A pivotal figure.
(Điểm quan trọng.)
20. Encounter: (v) /ɪnˈkaʊn.tər/ – a meeting, especially one that happens by chance (Gặp gỡ)
Ví dụ:
I had an alarming encounter with a wild pig.
(Tôi có một cuộc gặp gỡ khẩn cấp với con lợn rừng.)
Phần 1: https://ieltsplanet.info/jk-simmons-toi-van-luon-bi-xuc-dong-doc-bao-cung-ip/
Người dịch: Minh Hoang Tran
Nguồn: theguardian.com
