Vấn đề thương mại và nhập cư chưa bao giờ “nóng” như thế này ở Hoa Kỳ – Đọc báo cùng IP

Hing-20170130_img


WHILE Donald Trump’s policies on the international flow of goods, services and people have oscillated between cosmetic and consequential, his speeches about globalization have carried a consistent message. America, he says, suffers from unfair trade deals and unproductive immigrants, both of which take jobs from Americans and weaken the economy. It is often assumed that Mr. Trump is tapping into a broad-based backlash against globalization with this rhetoric. But research suggests the opposite: trade and immigration are at a peak of popularity.

  • TRONG KHI các chính sách của Donald Trump về dòng chảy quốc tế của hàng hóa, dịch vụ và con người cứ đung đưa giữa việc làm cho cótính quan trọng, những bài phát biểu của ông về toàn cầu hóa đã mang một thông điệp nhất quán. Hoa Kỳ, ông nói, gặp khó khăn vì các giao dịch thương mại không công bằng và những người nhập cư ăn không ngồi rồi, hai thứ lấy đi việc làm từ người Mỹ và làm suy yếu nền kinh tế. Người ta cho rằng ông Trump đã có một cú phản đòn dữ dội với sự toàn cầu hóa nhờ tài hùng biện này. Nhưng nghiên cứu cho thấy điều ngược lại: thương mại và nhập cư đang ở đỉnh cao của sự phổ biến.

The Pew Research Centre has polled Americans on their opinions about growing trade and business ties with other countries since 2002. The proportion suggesting such ties were very good has never been higher than in 2018, and the proportion suggesting they were either somewhat or very good, at 74%, was only surpassed in 2002. Gallup, meanwhile, has asked if trade is primarily an opportunity for economic growth or a threat to the economy since 1992. Before 2015, the proportion suggesting it was primarily an opportunity had never risen above 56%. It reached 72% in 2017 and was still at 70% percent in February 2018.

  • Trung tâm Nghiên cứu Pew đã thăm dò ý kiến của người dân Mỹ về các ràng buộc thương mại và kinh doanh với các quốc gia khác từ năm 2002. Phần trăm người dân cho rằng những ràng buộc này cực kỳ có ích chưa bao giờ cao hơn năm 2018, và phần trăm nghĩ rằng chỉ có lợi một phần nào đó hoặc rất tốt là 74%, chỉ được vượt qua vào năm 2002. Gallup, trong khi đó, đã đặt vấn đề: nếu thương mại chủ yếu là cơ hội cho tăng trưởng kinh tế hay là sự đe dọa từ năm 1992. Trước năm 2015, phần trăm cho rằng nó chính là cơ hội chưa bao giờ đạt mức hơn 56%. Vào năm 2017, tăng đến 72% và vẫn ở mức 70% vào tháng 2/2018.

Gallup has also asked Americans if immigration should be increased, decreased or kept at the present level since 1965. The proportion that wants to see immigration increase has never been higher, nor has the proportion calling for a decrease been lower. Over two-thirds of Americans polled in June 2018 wanted to keep immigration at its current level or increase it. Asked if immigrants mostly helped or mostly harm the economy, the majority of those who offered an opinion in 2017 thought that immigrants mostly helped. This was the first and only time that the positive view has been in the majority since the question was first asked in 1993.

  • Gallup cũng đặt thêm một câu hỏi với người dân Mỹ: số dân nhập cư nên tăng, giảm hay giữ ở mức năm 1965. Tỷ lệ mong muốn số dân nhập cư tăng chưa bao giờ cao hơn, cũng như tỷ lệ kêu gọi giảm luôn thấp hơn. Hơn hai phần ba số công dân Mỹ được thăm dò vào tháng 6/2018 muốn giữ cho người nhập cư ở mức hiện tại hoặc tăng lên. Khi được hỏi nếu người nhập cư chủ yếu là giúp đỡ hay gây hại cho nền kinh tế, phần lớn những người đưa ra ý kiến vào năm 2017 đều nghĩ rằng những người nhập cư chủ yếu là giúp đỡ. Đây là lần đầu tiên và duy nhất quan điểm tích cực chiếm đa số kể từ khi câu hỏi được công bố lần đầu tiên vào năm 1993.

Increasing partisanship might be expected to have affected opinions on globalisation. On that, the evidence is mixed. Surveys suggest little difference between Republicans and Democrats in their views regarding foreign trade in general – Republicans have traditionally been strongly in favor of the idea it strengthens the economy and Democrats have increasingly agreed. But on immigration, party partisans began to diverge a decade ago. In 2006, Republicans and Democrats were broadly indistinguishable on their views as to whether immigrants strengthened or weakened the country, but since then Democrats have become considerably more pro-immigration while Republicans have become marginally more opposed.

  • Việc tăng tinh thần đảng phái được mong chờ sẽ có ảnh hưởng đến ý kiến toàn cầu hóa. Theo đó, các bằng chứng được trộn lẫn. Các khảo sát cho thấy sự khác biệt nhỏ giữa Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ trong quan điểm về thương mại nước ngoài nói chung – Đảng Cộng hòa có truyền thống mạnh mẽ ủng hộ ý tưởng việc đó sẽ tăng cường nền kinh tế và đảng Dân chủ ngày càng đồng ý. Nhưng về nhập cư, các đảng viên bắt đầu phân chia vào một thập kỷ trước. Năm 2006, Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ không thể phân biệt được quan điểm của họ trong việc người nhập cư giúp phát triển hay làm suy yếu đất nước, nhưng kể từ đó, Đảng Dân chủ đã trở nên thân thiện hơn trong khi Đảng Cộng hòa có một sự phản đối nhẹ.

The role of partisanship on views of particular policies is more pronounced. In 2009, Republican voters backed free-trade agreements with greater fervor than Democrats, but that support collapsed in 2016. While Pew polling in July this year suggested that 49% of all Americans thought increased tariffs would be bad for the country compared to 40% who thought they would be good, the considerable majority of Republicans backed tariff increases.

  • Vai trò của tinh thần đảng phái trên quan điểm của các chính sách cụ thể được tuyên bố rõ ràng hơn. Trong năm 2009, các cử tri Đảng Cộng hòa ủng hộ các thỏa thuận thương mại tự do nhiệt tình hơn Đảng Dân chủ, nhưng sự hỗ trợ đó đã sụp đổ vào năm 2016. Trong khi cuộc thăm dò ý kiếu của Pew vào tháng 7 năm nay cho thấy 49% người Mỹ nghĩ rằng mức thuế tăng sẽ rất tệ cho đất nước, so với 40% những người nghĩ rằng việc đó sẽ tốt, phần lớn đảng viên Đảng Cộng hòa ủng hộ tăng thuế quan.

The closer a survey question approaches specific policies, the more survey answers are likely to be driven by partisan loyalties. But the answers to more general questions about globalization do not come close to suggesting that most Americans have turned towards economic isolationism – if anything, the reverse. The policy backlash against globalization in America is not based on a popular revolt; rather, it is pandering to a dwindling minority.

  • Một câu hỏi khảo sát càng đến gần các chính sách cụ thể, thì nhiều khả năng câu trả lời sẽ được định hướng bởi lòng trung thành với đảng phái. Nhưng câu trả lời cho các câu hỏi tổng quát hơn về toàn cầu hóa không tiếp cận được việc cho thấy rằng phần lớn người Mỹ đã hướng tới chính sách cô lập kinh tế – nếu có chuyện gì xảy ra, sẽ theo hướng ngược lại. Các chính sách phản ứng chống lại toàn cầu hóa ở Mỹ không dựa trên một cuộc nổi dậy nổi tiếng; thay vào đó, nó là sự chiều lòng, thỏa mãn một thiểu số suy giảm.

Vocabulary highlight:


 1. Oscillate /ˈɑsəˌleɪt/ (verb): To move repeatedly from one position to another: Dao động; đung đưa.

Ví dụ:

  • The needle on the dial oscillated between full and empty.
    (Cây kim trên mặt đồng hồ cứ dao động giữa mức đầy và trống không.)

2. Cosmetic /kɑzˈmɛtɪk/ (adj): Cosmetic changes, etc. are intended to make you believe that something is better when, really, the problem has not been solved: Che đậy; làm cho có.

Ví dụ:

  • They were offered a few cosmetic improvements to their working conditions.
    (Họ được đề nghị một vài cải thiện ở môi trường làm việc nhưng giống như làm cho có.)

 3. Consequential /ˌkɑnsəˈkwɛnʧəl/ (adj): Important; influential: Quan trọng, có ảnh hưởng.

Ví dụ:

  • She is a consequential figure in the academic community.
    (Cô ấy là một nhân vật có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng học thuật.)

4. Backlash /ˈbæˌklæʃ/ (noun): A strong, negative reaction to something, esp. to change: Cú phản đòn.

Ví dụ:

  • The mayor foresaw no political backlash against his proposal.
    (Thị trưởng đã thấy trước rằng không có ai phản đối nguyện vọng của bà.)

5. Rhetoric /ˈrɛtərɪk/ (noun): Speech or writing intended to be effective and influence people: Bài hùng biện; bài diễn thuyết.

Ví dụ:

  • I was swayed by her rhetoric.
    (Tôi bị cuốn vào bài hùng biện của cô ấy.)

6. Indistinguishable /ɪndɪˈstɪŋgwɪʃəbəl/ (adj): Impossible to judge as being different when compared to another similar thing: Không thể phân biệt.

Ví dụ:

  • The results were indistinguishable.
    (Các kết quả quá tương đồng, không thể được phân biệt.)

 7. Marginally /ˈmɑrʤənəli/ (adv): Slightly: Nhẹ; một chút.

Ví dụ:

  • His shoes are marginally more expensive than mine.
    (Đôi giày của cậu ấy đắt hơn của tôi một chút.)

8. Tariffs /ˈtɛrəfs/ (noun): A government charge on goods entering or leaving a country: Thuế.

Ví dụ:

  • Prices and tariffs change all the time, so it’s difficult to say what you will get for your money.
    (Giá cả và thuế thay đổi liên tục, cũng khó để biết khi nào mày nhận được tiền của mày.)

 9. Isolationism /ˌaɪsəˈleɪʃəˌnɪzəm/ (noun): The political principle or practice of showing interest only in your own country and not being involved in international activities: Chủ nghĩa biệt lập; chính sách cô lập (trong kinh tế).

Ví dụ:

The rationale for isolationism is to avoid being drawn into any conflict.
(Động cơ của chủ nghĩa biệt lập là để tránh bị lôi và bất kỳ xung đột nào.)


10. Dwindle /ˈdwɪndəl/ (verb): To become smaller in size or amount, or fewer in number: Trở nên nhỏ hơn/ít hơn.

Ví dụ:

  • The community has dwindled to a tenth of its former size in the last two years.
    (Cộng đồng đã giảm đi mười phần so với quy mô của hai năm trước.)

Người dịch: Phương Thảo

Nguồn: The Economist

Related Articles

Responses

Học Online cùng Premium