Các từ được viết hoa hoặc từ được in nghiêng:
Các từ dạng này thường là tên riêng hoặc thuật ngữ kỹ thuật, khoa học, và vì thế bạn cũng không
cần phải hiểu. Khi gặp các từ này bạn có thể an tâm mà bỏ qua, vì bài đọc sẽ không hoặc tập
trung vào các từ này, hoặc nếu có thì cũng sẽ có giải thích đâu đó rõ ràng cho bạn.
Vd:
“The tulip was introduced to Europe in the mid-16th century from the Ottoman Empire, and became very popular in the United Provinces which are now the Netherlands. Tulip cultivation in the United Provinces is generally thought to have started in earnest around 1593 after the Flemish botanist Charles de l’Écluse had taken up a post at the University of Leiden and established the hortus academicus.”
Đây là 1 bài đọc về chủ đề thực vật học (botany) và hortus academicus là 1 từ gốc latin có nghĩa là
vườn thảo dược (botanical garden). Các thuật ngữ khoa học này nhiều khi người bản xứ còn chưa
rõ nên bạn không cần phải bận tâm.
Từ vựng được giải thích trực tiếp trong bài:
Đôi lúc bạn sẽ thấy nghĩa của những từ khó sẽ được tác giả giải thích trong bài. Các từ hàn lâm, ít
gặp nhưng lại quan trọng đối với nội dung bài sẽ được tác giả ưu ái giải thích cặn kẽ theo kiểu
này. Thường thì đoạn giải thích sẽ nằm ngay sau từ đó và phân cách bằng dấu phẩy, đóng vai trò
như ngữ đồng vị (appositive).
Vd: This lobotomy, an extremely dangerous medical procedure, ultimately cost him his life. Theo cấu trúc này thì bạn có thể tạm đoán được lobotomy (phẫu thuật thùy não) là 1 thủ thuật y khoa (medical prodecure).
Đoán từ mới bằng những từ đã biết
Đây là phương pháp đoán từ khá hiệu quả. Điều bạn cần làm là đọc 1-2 câu sau câu bị trục trặc
để tìm ra những từ đồng nghĩa (synonyms), từ trái nghĩa (opposite) hoặc những từ cùng 1 nhóm
(category) với từ đang bị “bí”. Từ những từ này, kết hợp với khả năng suy luận của bạn, sẽ giúp
hiểu được sơ sơ về từ đang cần.
Vd:
“The fossils were originally dug up in Kazakhstan by a group of German archaeologists who were looking for evidence of prehistoric culture. Some time later the bone fragments were taken to Belgium to be exhibited in a museum specialising in natural history.”
Đoạn văn này tác giả tránh lập lại từ fossils (hóa thạch) nên câu sau đã thay bằng 1 từ tương đối
gần nghĩa là bone fragments (các mẫu xương). Khi đọc 2 câu này thì theo suy luận bình thường ta
có thể dễ dàng nhận thấy hai thứ là một.
Đoán từ theo ngữ cảnh (context)
Đây là 1 kỹ năng cao cấp hơn và đòi hỏi bạn phải có nền tảng từ vựng và đọc hiểu tương đối ổn.
Tuy nhiên đây cũng là kỹ năng hiệu quả hơn cả, do hầu hết các từ trong bài Reading IELTS đều có
thể áp dụng phương pháp này. Với phương pháp này, bạn nhìn vào ngữ cảnh và nội dung chung
của cả câu (hoặc cả đoạn), từ đó đoán ra nghĩa của từ được hỏi. Tuy chỉ là đoán nhưng bạn càng
thực tập nhiều bao nhiêu thì khả năng đoán trúng càng cao bấy nhiêu.
Vd:
“Skin cancer is a common disease. According to Cancer Research UK, around 100,000 cases of non-melanoma were diagnosed in the UK in 2008, and just under 12,000 cases of the more dangerous malignant melanoma were also registered of which 25% proved fatal.”
Non-melanoma (ung thư da không có u hắc tố) là 1 từ tương đối khó. Tuy nhiên nhìn vào ngữ
cảnh (skin cancer, disease, diagnosed) bạn có thể lờ mờ đoán được ắt hẳn đây phải là 1 loại bệnh
về da. Tương tự malignant melanoma cũng phải là 1 bệnh gì đó nguy hiểm, gây chết người
(dangerous, fatal).
Đoán từ dựa theo cấu tạo từ
Đây cũng là 1 kỹ năng từ vựng cao cấp khác. Dựa theo các thành phần cấu tạo nên từ (tiền tố,
hậu tố, gốc từ) bạn hoàn toàn có thể đoán được nghĩa của từ. Cũng như phương pháp đoán từ
theo ngữ cảnh, bạn càng thực hành phương pháp này thì khả năng chính xác càng cao do kiến
thức về cấu tạo từ của bạn được cải thiện đáng kể.
Vd:
“The archaeologists unearthed the bones in Kazakhstan, while looking for evidence of prehistoric civilisations.”
Unearthed có thể là từ mới, nhưng earth (đất), un- (trả về trạng thái cũ) là những từ bạn đã biết
rồi. Kết hợp lại bạn dễ dàng đoán được unearth = lấy cái gì đó ra khỏi đất.
Đoán từ dựa theo từ loại
Đây là phương pháp đoán từ yếu nhất do lượng thông tin nhận được là quá ít. Tuy nhiên đôi lúc
nó lại là phương pháp duy nhất nếu các phương pháp kia đều không áp dụng được. Dựa theo từ
loại (danh từ, tính từ, động từ) bạn có thể đoán được đó là sự vật, hành động hay từ miêu tả tính
chất.
Vd:
“In five years time the skills for conducting fundamental science in the UK will not be here, because everyone will be chasing money to work on the widget the EPSRC thinks will solve societal problems.”
Từ khó trong đoạn văn này là widget (công cụ). Với kiến thức ngữ pháp, bạn dễ dàng nhận ra đây
buộc phải là danh từ, do trước đó là mạo từ “the”, từ đó suy ra đây nhất thiết phải là sự vật chứ
không thể là hành động.