Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi Reading – IELTS Reading


Phần tóm tắt này nhằm giúp các bạn mới tiếp cận IELTS Reading có cái nhìn cơ bản nhất về các dạng câu hỏi thường có của một bài thi Reading. Bằng việc nắm chắc các dạng câu hỏi và thủ thuật làm các dạng câu hỏi này, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy tâm lí mình vững vàng hơn và làm bài cũng sẽ hiệu quả hơn.


52798212-living-water


Các dạng câu hỏi thường xuất hiện trong bài thi Reading ( 40 câu hỏi + 60 phút):

  1. Multiple Choice (Câu hỏi nhiều lựa chọn):

Dạng câu hỏi này muốn kiểm tra cả khả năng hiểu tổng thể và chi tiết hơn một bài đọc. Nghĩa là khi “chạm trán” phải dạng câu hỏi này, bạn phải quyết định xem mình nên đọc nhanh để lấy ý chính (skimming) hay đọc kĩ để tìm một thông tin cụ thể được yêu cầu (scanning). Để làm dạng này, bạn phải chuẩn bị một số “mẹo” cần thiết như:

  • Đọc hướng dẫn cẩn thận và kiểm tra xem có bao nhiêu kí tự bạn cần chọn và lướt nhanh để hiểu ý tất cả câu hỏi và các câu trả lời. Nhớ là:
    • Gạch dưới từ khoá quan trọng (và nhẩm nhẩm chút xíu cho nhớ).
    • Cố gắng hiểu chủ đề mà bài đọc đang nói tới từ các từ vựng trong câu hỏi.
    • Nhìn bất kì biểu đồ/ hình ảnh nào có trong bài đọc.
    • Trở lại câu hỏi đầu tiên: nhận dạng xem câu hỏi yêu cầu bạn tìm một thông tin cụ thể nào hay phải hiểu cả bài/ đoạn văn. Sau đó, bạn mới quyết định skim hay scan bài đọc.
  • Đọc kĩ các phần có liên quan của bài đọc.

Không ai trừ điểm những câu trả lời sai, hoặc sai quá nhiều, hãy “đảm bảo” bạn đã trả lời tất cả câu hỏi và điền đầy đủ vào giấy trả lời trong lúc làm bài.


  1. Short-answer questions (Yêu cầu trả lời ngắn):

Lúc bạn bắt gặp dòng chữ “NO MORE THAN THREE WORDS” đầy khó chịu trong loạt các yêu cầu của bài đọc cũng là lúc bạn gặp phải anh này rồi. Nên nhớ là, bạn chỉ được điền MỘT, HAI, BA và chỉ từ 3 từ trở xuống thôi. Tuy nhiên, đây cũng không phải là yêu cầu “luôn luôn”, tốt nhất bạn nên đọc kĩ yêu cầu trước khi “nhập tâm” vào bài đọc.

  • Bạn phải ứng dụng cả kĩ thuật skimming lẫn scanning để trả lời các câu hỏi cho kịp giờ.
  • Lướt nhanh các câu hỏi để hiểu các yêu cầu, và lần lượt:
    • Gạch dưới các từ khoá chứa nhiều thông tin nhất
    • Quyết định thông tin nào bạn cần tìm trong bài đọc
    • Tìm các từ trong câu hỏi ngụ ý nơi nào, người nào để dễ tìm trong bài đọc
    • Đọc cẩn thận để tìm các câu trả lời một cách chính xác khi đã “tìm đúng địa chỉ rồi”.
  • Bạn phải dùng từ của mình – dù không được yêu cầu viết câu hoàn chỉnh nhưng câu trả lời của bạn phải đảm bảo đúng ngữ pháp.
  • Nếu không biết nghĩa của bất kì từ nào trong câu hỏi (đừng căng thẳng, lo lắng), theo một cách truyền thống, bạn nên tra từ điển, ghi chú lại và ôn đi ôn lại cho nhớ, có thể hôm sau bạn sẽ gặp lại trong trạng thái vô cùng thoải mái “A, mình biết cái này rồi!”.
  • Nên nhớ là: câu trả lời của bạn chỉ có thể là một, hai, ba từ, và chỉ 3 từ trở xuống mà thôi. Nếu bạn hoang mang không biết có thiếu hay không, và trả lời những bốn năm từ thì coi như “tiêu luôn” rồi.

  1. Sentence Completion (Hoàn thành câu):

Dạng câu hỏi này không khó để “đánh bại”, vì câu hỏi xuất hiện cùng thứ tự với các thông tin cho trong bài. Để chuẩn bị tốt cho dạng câu hỏi này bạn nên:

  • Trước hết, nhớ 2 thao tác quen thuộc: đọc lướt tất cả câu hỏi và gạch dưới từ khoá.
  • Cố gắng tìm ra thông tin bạn cần.
  • Nghĩ về hình thức của từ theo đúng ngữ pháp ( ví dụ “writing” trong bài đọc có thể được chuyển thể thành “writes” hay “wrote”)
  • Trở lại câu hỏi đầu tiên và quyết định thông tin bạn cần đọc để hoàn thành câu.
  • Tìm ra “địa chỉ” chứa thông tin bạn đang tìm trong bài và đọc cẩn thận.
  • Từ đồng nghĩa cũng là một yếu tố quan trọng bởi vì câu hỏi thường không lấy “nguyên xi” các từ trong bài đọc.
  • Đảm bảo các câu sau khi được hoàn thành có ý nghĩa và đúng ngữ pháp.

  1. Notes/table/summary flow-chart/diagram completion (Hoàn thành các ghi chú/ biểu đồ/ bảng tóm tắt):

Dạng này yêu cầu thông tin cụ thể được cho trong bài. Và có 2 dạng câu hỏi thường xuất hiện trong bài:

  • Lựa chọn câu trả lời có khả năng nhất: loại này khó khăn ở chỗ những từ hoặc cụm từ trong câu hỏi khác với những từ trong bài đọc ( do đó bắt buộc bạn phải dùng hết trí lực về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, cấu trúc ngữ pháp tương đồng để suy luận ra đại ý câu hỏi).
  • Điền từ/ hoặc cụm từ: vào giữa hoặc cuối câu, các từ cụm từ thường rất ngắn, được yêu cầu không quá 3 từ.
    Để tác chiến hết sức bình tĩnh với từng dạng câu hỏi này, bạn cần chuẩn bị một số “chiêu bài” quan trọng.  Bạn nên nhìn thật kĩ thông tin ghi trên bảng/ biểu đồ/ đoạn văn tóm tắt đã cho và lần lượt làm theo các thao tác: kiểm tra tiêu đề  –  đoán ý chính – dò tìm đoạn văn chứa thông tin đã cho và đối với từng kiểu câu hỏi sẽ có những thủ thuật riêng.

  1. YES/NO/NOT GIVEN hay TRUE/FALSE/NOT GIVEN:

Là một dạng chuyên khá làm khó thí sinh bởi vì để làm tốt dạng câu hỏi này, bạn phải đọc tốt và phải hiểu quan điểm tác giả, và nhận dạng ra các loại thông tin trong bài đọc.

  • Một cách dễ hình dung, một số câu khẳng định được cho trong câu hỏi – hoặc là ý kiến (opinions of writer), hoặc là sự thật (facts), bắt buộc bạn phải “gạn lọc” thông tin để xem opinions hoặc facts là các nội dung có được cho trong bài hay không.
  • Đối với dạng câu hỏi này, bạn nên đọc hướng dẫn cẩn thận – lướt mắt nhanh qua các câu khẳng định được cho và đoán xem chủ đề là gì – đọc câu đầu tiên cẩn thận và gạch dưới từ khoá để hiểu được ý chính – tìm đoạn văn chứa thông tin và đọc cẩn thận.

  1. Classification (Phân loại):

Yêu cầu bạn phân loại thông tin dựa theo ý kiến tác giả, trong một khoảng thời gian hay một nơi nào đó.

  • Trước hết, bạn nên đọc hướng dẫn cẩn thận.
  • Đảm bảo bạn biết chắc chắn có bao nhiêu loại và bao nhiêu kí tự mà bạn sẽ dùng trả lời.
  • Đọc kĩ từng loại và đảm bảo bạn không nhọc nhằn trước các kí tự là mỗi loại.
  • Đọc các câu khẳng định/ cụm từ được cho và gạch chân từ khoá.
  • Đọc kĩ câu đầu tiên và tìm thông tin trong bài đọc.
  • Vì đây tính chất phân loại, xếp vào nhóm, nên câu hỏi có thể không cùng trật tự với thông tin trong bài đọc và các từ/ cụm từ/ cách diễn đạt trong câu hỏi cũng sẽ khác với các từ/cụm từ/ cách diễn đạt trong bài đọc.

  1. Matching ( Yêu cầu nối, ví dụ giữa các ý kiến khác nhau với tác giả nghiên cứu về một vấn đề):

“Matching” yêu cầu bạn phải nối một danh sách các ý kiến với “các nguồn” (sources) được đề cập trong bài đọc.  Câu hỏi này sẽ xuất hiện khi thông tin trong bài đọc có đề cập đến ý kiến của nhiều người khác nhau, ví dụ, ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu về cùng 1 vấn đề.

  • Trong phần trả lời, bạn phải ghi kí tự cùng với các số. Có thể các ý kiến sẽ nhiều hơn tên tác giả. Do đó, bạn có thể nối nhiều ý kiến với một tên tác giả. Hoặc ngược lại, bạn có thể trả lời 1 ý kiến với nhiều tác giả.
  • Đọc hướng dẫn một cách cẩn thận. Tìm tên “các nguồn thông tin” ( tên tác giả) được cho trong bài đọc. Khi định vị được tên rồi, đọc để xem ý kiến người đó là gì. Nên nhớ là thông tin bạn cần luôn có trong bài đọc.

  1. Matching Headings (Chọn tiêu đề):

Yêu cầu bạn hiểu tóm tắt ý chính của từng đoạn văn trong 1 bài đọc để có thể chọn đúng tiêu đề.

Bạn có thể lựa chọn ôn theo cách: đọc từng đoạn rồi “lẩm nhẩm” ý chính của đoạn đó theo cách hiểu của mình, bằng từ ngữ của mình. Sau đó, bạn mới tìm cho nó 1 tiêu đề thích hợp nhất.


  1. Scanning and Identify location of information (Scanning và định vị thông tin):

Yêu cầu bạn đọc lướt và tìm kiếm thông tin nhanh và chính xác. Bạn cũng được cho một số các câu khẳng định và tìm xem mỗi câu đó nằm ở đâu trong bài đọc. Scanning yêu cầu bạn phải “siêu tốc” nắm ý chính của bài đọc, đọc từng câu hỏi và gạch chân từ khoá quan trọng, tìm thông tin trong bài đọc.


  1. Labeling a diagram with numbered parts (Đặt nhãn cho 1 biểu đồ):

Bạn được xem một biểu đồ và dán nhãn cho nó với các từ vựng xuất hiện trong bài đọc, hoặc theo từ vựng của mình. Thông tin trong bài đọc sẽ cùng trật tự với thông tin trong biểu đồ.

Scan bài đọc để tìm thông tin. Trường hợp nhãn dán không được cung cấp thì bạn có thể dùng các từ trong bài đọc.

Vậy là coi như bạn đã chuẩn bị 90% tâm lí thi ĐọcIELTS rồi đấy! Chúc các bạn có một kì thi thành công như mong đợi nhé.


Người dịch: Tony

Nguồn: ielts-mentor.com

 

Related Articles

Học IELTS Online