IELTS Speaking Part 1: Các chủ đề nói_ Một số câu hỏi và cách trả lời (Phần 1)

IELTS-Speaking-Part-1_-Topics

Trong Part 1, các câu hỏi được đưa ra là các câu hỏi về cá nhân, chính vì vậy, bạn nên đưa ra các câu trả lời mang tính riêng tư . Bạn không nên chuẩn bị sẵn và ghi nhớ câu trả lời mẫu, vì nếu giám khảo nghĩ bạn làm như vậy, bạn sẽ mất rất nhiều điểm một cách đáng tiếc.

Sau đây là các chủ đề phổ biến trong Part 1 và một số câu trả lời mẫu.

Chủ đề 1: Công việc

  1. Do you work or study? (Bạn đang đi học hay đi làm?)
    • I graduated a few years ago and I’m now in full time employment. (Tôi đã tốt nghiệp được vài năm và hiện đã có một công việc toàn thời gian rồi.)
  2. What is your job? (Bạn làm nghề gì?)
    • I’m currently an English teacher working for the British Council in Ho Chi Minh City. (Hiện tôi đang là giáo viên tiếng Anh của Hội đồng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh.)
  3. Why did you choose that job? (Tại sao bạn lại chọn công việc đó?)
    • I was previously a lawyer and found it to be really stressful and never had any free time, so after quitting that job I thought teaching might be the complete opposite of being a lawyer, you know not as stressful and more time off. (Trước đây tôi từng làm luật sư, và cảm thấy đó là một công việc vô cùng áp lực và căng thẳng. Tôi thậm chí không có một chút thời gian rảnh rỗi nào. Chính vì thế, sau khi từ bỏ công việc luật sư, tôi đã chọn làm giáo viên, bởi vì tôi nghĩ nghề dạy khác hoàn toàn với nghề luật sư- ít áp lực hơn và có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn.)
  4. Are there lots of English teachers in Ho Chi Minh City? (Có rất nhiều giáo viên dạy tiếng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh đúng không?)
    • Oh yes! There is a such a big demand for English as a second language here and it’s also quite a cheap place to live compared to many other big cities in Asia. (Đúng vậy. Nhu cầu học tiếng Anh tại đây rất lớn, và chi phí sinh hoạt ở đây rẻ hơn so với nhiều thành phố lớn khác ở châu Á.)
  5. Do you enjoy your job? (Bạn có yêu thích công việc của mình không?)
    • Most of the time. It’s very rewarding to be able to help people every day and the students here are very hardworking and fun to teach, but you sometimes have lessons that do go so well and the money could always be better. (Luôn luôn là vậy. Đây là một công việc rất đáng quý khi tôi được giúp đỡ mọi người hàng ngày. Học sinh ở đây rất chăm chỉ và vui vẻ. Nhưng đôi khi bạn có nhiều bài giảng xuất sắc và bạn nên được tăng lương.)
  6. Do you get on well with your co-workers? (Bạn có hòa đồng với đồng nghiệp của mình không?)
    • Yes, fine. I don’t really see work as part of my social life, so I don’t socialise with them, so I suppose I could be more friendly, but it’s just my nature to be a bit colder with colleagues. I think it’s more professional to be that way. (Thực sự tôi không xem công việc như một phần của quan hệ xã hội, chính vì vậy tôi không tụ tập với mọi người nhiều. Tôi nghĩ là tôi có thể thân thiện hơn, nhưng bản tính của tôi khiến tôi có vẻ lạnh lùng hơn một chút. Tôi nghĩ đây cũng là một cách để thể hiện tác phong chuyên nghiệp.)
  7. What was your first day at work like? (Ngày đầu tiên bạn đi làm diễn ra như thế nào?)
    • There were lots of teachers starting at the same time as me, 10 I think, so we all had a big induction day. The more senior teachers ran workshops with us to familarise us with the different systems they had and then we went for a team dinner in the evening. (Có rất nhiều giáo viên khác cũng vừa mới bắt đầu công việc giảng dạy giống như tôi- khoảng 10 người, vì thế chúng tôi có một ngày khởi đầu rất đáng nhớ. Chúng tôi được các giáo viên khác có kinh nghiệm hướng dẫn làm quen với các hệ thống khác nhau, sau đó chúng tôi đi ăn tối cùng với nhau.)
  8. What responsibilities do you have at work? (Bạn đảm nhiệm vị trí nào trong công việc?)
    • All of the teachers main responsibility is to plan good lessons and then teach them to the best of our ability. On top of that we have several admin. tasks to carry out like mark homework, fill out attendance sheets and write reports. (Nhiệm vụ chính của tất cả các giáo viên là lập kế hoạch giảng dạy chu đáo và dạy học sinh bằng tất cả năng lực của mình. Trên hết, chúng tôi có một vài công việc quản lí khác- ví dụ như chấm bài tập về nhà, viết báo cáo và điểm danh.)
  9. Would you like to change your job in the future? (Bạn có muốn đổi nghề trong tương lai không?)
    • Yes, as I said before, I like working by myself, so I would like to be my own boss. I’m currently developing my own website, so if it’s successful I will leave teaching and work on it full time. This will also give me more time to work on other projects. (Có. Như tôi đã nói lúc trước, tôi muốn được làm việc độc lập, và muốn làm ông chủ của chính mình. Hiện giờ tôi đang phát triển một trang web của riêng mình, và nếu trang web thành công, tôi sẽ từ bỏ việc dạy học và đầu tư toàn bộ thời gian cho công việc này. Như vậy tôi cũng sẽ có nhiều thời gian hơn cho các dự án khác.)
  10. What is your typical day like in work? (Một ngày làm việc của bạn diễn ra như thế nào?)
    • I normally have 2 or 3 classes in the evening and I start the day by doing all the planning at home. This normally takes between an hour or two depending on the lessons. I then take the rest of the day to spend with my family, before going to work around 3 to print off my materials and then I teach all evening. (Tôi thường có 2 hoặc 3 lớp học vào buổi tối và bắt đầu một ngày bằng việc soạn giáo án ở nhà. Thông thường việc này kéo dài 1 hoặc 2 tiếng tùy thuộc  vào nội dung bài học. Sau đó, tôi dành toàn bộ thời gian còn lại trong ngày cho gia đình , trước khi đi làm vào lúc 3 giờ chiều để in tài liệu giảng dạy và tới lớp học vào buổi tối.)
  11. What would you change about your job? (Bạn sẽ thay đổi điều gì trong công việc hiện tại?)
    • As with most English teachers, we have to teach what is on the curriculum and this can mean that you are teaching some things that are quite boring or not very useful for your students, so I would like to have more freedom to teach outside the syllabus. (Như hầu hết các giáo viên tiếng Anh khác, chúng tôi phải dạy những điều có trong giáo trình. Điều này đôi lúc có nghĩa là chúng tôi đang dạy những bài học khá buồn tẻ và không có ích với học sinh, vì vậy tôi muốn được tự do giảng dạy một số bài học ngoài chương trình.)

Chủ đề 2: Học tập

  1. Do you work or study? (Bạn đang đi học hay đi làm?)
    • I’m currently a student at Queen’s University, Belfast. (Hiện nay em đang là học sinh tại đại học Queen, Belfast.)
  2. What do you study? (Bạn học ngành gì?)
    • I study law because it’s a really well thought of degree and I’m hoping to pursue it as a career in the future. (Em học ngành luật vì em cảm thấy đó là ngành em đã cân nhắc rất kĩ lưỡng và em hi vọng đây sẽ là ngành em theo đuổi trong tương lai.)
  3. Is it a popular subject at your university? (Đây có là ngành học phổ biến ở trường đại học của bạn không?)
    • Very popular, in fact it’s one of the most sought after courses. I think there are about 350 people reading law at Queen’s. I think lots of student’s parents want them to study law so they can get a good job after they graduate. (Đây là một ngành học rất phổ biến, thực tế, đây là một trong những ngành học được yêu thích nhất hiện nay. Em nghĩ rằng rất nhiều bậc phụ huynh hiện nay muốn con theo học ngành luật để có thể tìm được một công việc tốt trong tương lai.)
  4. Do you enjoy studying it? (Bạn có yêu thích ngành học này không?)
    • It’s such a huge subject that there will always be parts you like and parts you don’t like. I find Human Rights fascinating because it can really make a difference to peoples’ lives. On the other hand, modules like Land Law and Equity are really boring. (Đây là một ngành học vô cùng rộng, và em chắc rằng mỗi người đều có những phần thích và những phần không thích. Em thấy Nhân Quyền là một lĩnh vực rất thú vị vì nó thực sự có thể tạo nên sự khác biệt trong cuộc sống của con người. Mặt khác, em thấy Luật đất đai và cổ phần là một phần khá tẻ nhạt.)
  5. Do you get along with your classmates? (Bạn có hòa đồng với các bạn cùng lớp không?)
    • Yes, they are all really great. Most people like to socialise together in the evenings and this makes us a very tight group. If you know someone socially, it is much easier to work together in class. (Có ạ, đó đều là những người bạn tuyệt vời. Hầu hết mọi người đều thích tụ tâp vào buổi tối và điều đó khiến chúng em trở nên khăng khít hơn. Chúng em sẽ làm việc ăn ý hơn nếu chúng em hiểu nhau hơn.)
  6. If you could change to another subject, what would it be? (Nếu bạn có thể chọn một chuyên ngành khác thì bạn sẽ chọn chuyên ngành gì?)
    • I planned to study medicine, but then when I went on work experience I fainted at the first sight of blood, so definitely not that. I’m a real history buff and read books about World War 2 all the time, so I suppose it would have to be Modern History. (Em đã dự định học về y tế, tuy nhiên, khi em đi thực tế, em đã ngất ngay khi nhìn thấy máu. Chính vì vậy y tế chắc chắn sẽ không phải ngành em chọn. Em thích Lịch sử và đã đọc rất nhiều sách về chiến tranh thế giới thứ hai, vì thế em nghĩ là em sẽ chọn ngành Lịch sử Hiện đại.)
  7. Do you plan to use the subject you are studying in the future? (Em có định áp dụng ngành em học trong tương lai không?)
    • Yes, I’ve already started to apply for jobs as a lawyer. We normally have to secure a job a year before we graduate and then work very hard to get a high overall mark. After that, I will probably do a Masters in law to become a specialist in one particular area. (Có ạ. Em đã bắt đầu ứng tuyển làm luật sư. Chúng em thường phải đảm bảo mình sẽ có việc làm 1 năm trước khi tốt nghiệp và sau đó sẽ làm việc thật chăm chỉ đề có điểm tổng kết cao. Sau đó, có thể em sẽ học Thạc sĩ ngành Luật để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực em chọn.)
  8. What is the most difficult part of your subject? (Phần nào là phần khó nhất trong chuyên ngành của bạn?)
    • You have to remember lots of legislation and cases and not only remember their names, but also how the affect each part of the law and how they interact with each other. Physically it can also be exhausting because we have to read very dense texts for a few hours every day. (Khi học ngành này, em phải ghi nhớ rất nhiều điều luật ban hành, nhiều vụ tố tụng; phải ghi nhớ rất nhiều tên và ảnh hưởng của chúng tới luật pháp; và cách các điêu luật tương tác với nhau. Điều này có thể khiến em khá mệt mỏi về mặt thể chất, vì em phải đọc rất nhiều đoạn văn dài nhiều tiếng đồng hồ mỗi ngày.)
  9. What would like to study in the future? (Bạn muốn học gì trong tương lai?)
    • As I said before, my favourite type of law is Human Rights, so I would like to do a masters in International Human Rights Law. it’s right at the cutting edge of my field and there are also lots of very high profile cases in the media, so it’s really exciting and something I would like to become an expert in. (Như em đã nói phía trên, em thích học về Nhân quyền, nên em muốn học Thạc sĩ ngành Luật Nhân quyền quốc tế. Đó là lĩnh vực mũi nhọn trong chuyên ngành của em, và hiện tại có rất nhiều các trường hợp thu hút sự chú ý của công chúng trên truyền thông. Em nghĩ đây là một lĩnh vực rất thú vị và em muốn trở thành chuyên gia trong lĩnh vực này.)
  10. Why did you choose your university? (Tại sao bạn lại chọn trường đại học hiện nay?)
    • Mostly because it is close to my hometown and most of my friends were going there. I kind of regret it now. It’s a great university, but because it’s so close to home it doesn’t give you much of a chance to experience new things and meet new people. If I were to choose again, I’d study abroad. (Em chọn trường chủ yếu vì trường gần thị trấn của em và rất nhiều bạn bè của em đều tới đó học. Bây giờ em cảm thấy hối hận về quyết định này của mình. Đó là một ngôi trường tuyệt vời, tuy nhiên vì nó gần nhà em nên em có ít cơ hội được trải nghiệm nhiều điều mới mẻ và gặp gỡ nhiều bạn bè mới. Nếu em được lựa chọn lại một lần nữa, em nghĩ em sẽ chọn đi du học.)

Chủ đề 3: Quê hương

  1. Where is your hometown? (Quê hương bạn ở đâu?)
    • My hometown is on the south-east coast of Northern Ireland. It’s called Dundrum and it’s about 1 hour south of the capital city. (Quê em ở bờ đông nam Bắc Ireland, tên là Dundrum. Quê em cách thủ đô một giờ lái xe về phía nam.)
  2. What do you like about it? (Bạn thích điều gì ở quê mình?)
    • It’s an area of outstanding natural beauty and for me, one of the most beautiful places of earth. It has everything; fantastic beaches, rolling mountains, dense forests and picturesque countryside. (Đó là một vùng quê với cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp, và với em, đó là một trong những nơi đẹp nhất. Nơi đây có tất cả mọi thứ: một bãi biển tuyệt vời, những dãy núi trùng trùng, những khu rừng rậm rạp và một vùng quê đẹp như tranh vẽ.)
  3. What do you not like about it? (Bạn không thích điều gì ở nơi đây?)
    • It can be a little bit boring because it’s really tiny. There are only a few small shops and a couple of pubs and that’s it! In the summer, it’s OK because you can enjoy the outdoors but it would be nice to have a few more indoor facilities for the winter. (Nơi đây có thể khá buồn chán vì nó thực sự rất nhỏ. Chỉ có một vài cửa hiệu nhỏ, hai quán rượu xung quanh. Mọi thứ vẫn sẽ ổn vào mùa hè khi mọi người có thể tận hưởng không khí trong lành ngoài trời nhưng khi đến mùa đông, mọi người nên trang bị nhiều thiết bị trong nhà hơn.)
  4. How often do you visit your hometown? (Bạn có về thăm quê thường xuyên không?)
    1. Not as much as I should. I only get to visit about once a year now to see my family because I’m really busy with work and it’s quite far away, but I hope to visit more in the future. (Em không về thăm quê nhiều như êm nên về. Bay giờ em chỉ về quê khoảng một lần một năm để thăm gia đình vì công việc của em thực sự rất bận rộn và xa nhà. Nhưng em hi vọng em có thể về quê nhiều hơn trong tương lai.)
  5. What’s the oldest part of your hometown? (Đâu là nơi cổ kính nhất ở quê bạn?)
    • There is an old Norman castle that sits on top of the highest hill of the town. It’s a ruin now, but there are some breathtaking views from it and it’s easy to see why they chose that site for a castle, because you can see for miles around. (Có một lâu đài cổ của người Norman tọa lạc trên đỉnh ngọn đồi cao nhất trong thị trấn. Bây giờ nó đã hoang tàn rồi, tuy nhiên, mọi người vẫn có thể bắt gặp những khoảnh khắc đẹp đến nghẹt thở. Em có thể hiểu tại sao họ lại chọn địa điểm đó cho một lâu đài, vì nó có thể được nhìn từ rất xa.)
  6. Do many people visit your town? (Có nhiều người đến thăm thị trấn của bạn không?)
    • Thousands of tourists visit every summer. They come from the capital city mostly to get away from the hustle and bustle and enjoy the peace and quiet. There are more and more international tourists visiting because lots of scenes from the TV show ‘Game of Thrones’ were shot just outside the village. (Có hàng ngàn du khách tới đây vào mỗi mùa hè. Hầu hết mọi người là người dân thủ đô, đến đây để tránh lối sống xô bồ, tận hưởng sự an tĩnh và thanh bình. Lượng du khách nước ngoài đến đây cũng ngày một nhiều hơn, vì nhiều cảnh quay trong bộ phim Game of Throne được quay ngay ngoài ngôi làng.)
  7. Is there any way your hometown could be made better? (Có cách nào để xây dựng thị trấn quê bạn tốt hơn không?)
    • As I said before, the best thing about the town is its rural beauty and you can’t really improve that. If I had to say something, it would be to improve the roads, they are in a terrible state and cause a few car accidents every year. (Như em đã nói ở trên, điều tuyệt nhất ở đây đó là vẻ đẹp thôn dã và em không thể cải thiện được nữa. Nếu em phải nói một điều gì đó, em nghĩ đó là về đường xá. Những con đường này đang ở trong tình trạng vô cùng tệ và là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông hàng năm.)
  8. How has your hometown changed over the years? (Quê bạn đã thay đổi như thế nào qua năm tháng?)
    • Since I was a child the town has almost doubled in size and population. It used to consist of just one main street, but now there are many new housing developments and apartments next to the water. With all these new people moving in, it has changed the character of the town a little bit, people are not as friendly as before. (Thị trấn đã tăng gấp đôi về diện tích và dân số kể từ khi em còn nhỏ. Trước đây nó chỉ có một con phố chính, tuy nhiên bây giờ rất nhiều nhà cửa và chung cư đã được xây dựng bên sông. Với việc nhiều người đổ về đây hơn, thị trấn đã tây đổi một chút so với ngày trước, và mọi người cũng không còn thân thiện như trước nữa.)
  9. Are there good transportation links to your town? (Di chuyển tới quê bạn có thuận tiện không?)
    • The public transport system consists of just buses that pass through the town on an hourly basis. One bus goes north to the capital city which is really convenient if you need to do any shopping and the other bus goes south where you can switch buses and go across the border to the Republic of Ireland, so you could say we have international transport links which is not bad for a little town like ours. (Hệ thống giao thông công cộng tới đây chỉ có duy nhất xe buýt, đều đặn đi qua thị trấn hàng giờ. Một tuyến xe buýt đi về phía Bắc thủ đô- rất thuận tiện khi có nhu cầu mua sắm và một tuyến xe buýt đi về phái nam, nơi mọi người có thể đổi xe và đi vòng quanh biên giới Ireland. Vì vậy, em có thể nói là nơi đây có hệ thống giao thông quốc tế không tệ, nhất là với một thị trấn nhỏ như ở đây.)
  10. Would you recommend the town to people with children? (Bạn có thấy đây là một nơi thích hợp để sống cùng trẻ nhỏ không?)
  • Yes and no. It is obviously a great place to bring up kids because there are so many things for them to do like swim in the sea, play in the forest and run on the beach. However, the good schools are pretty far away and I remember having to get up really early every morning to catch a bus to school that was 20 miles away. (Có thể có và có thể không. Nơi đây rõ ràng là một địa điểm lí tưởng để đi cùng trẻ con, vì nơi đây có rất nhiều điểm thu hút chúng, ví dụ như được bơi ở biển, được chơi trong rừng và chạy trên bờ biển. Tuy nhiên, các trường học tốt thường xa nơi này và trẻ nhỏ sẽ phải dậy từ rất sớm để bắt xe buýt đi học.)

Chủ đề 4: Nhà của bạn

  1. Where do you live? (Bạn sống ở đâu?)
    • I live on the outskirts of Ho Chi Minh City, in a district called Tan Phu, about 15 km from the city centre. (Tôi sống ở ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh, ở huyện Tân Phú, cách trung tâm thành phố khoảng 15 km.)
  2. Do you live in a house or a flat? (Bạn sống trong một ngôi nhà hay một căn hộ?)
    • I live in a 3 bedroom flat on the 11th floor of a big apartment building. (Tôi sống trong một căn hộ có 3 phòng ngủ tại tầng 11 của một tòa chung cư lớn.)
  3. Who do you live with? (Bạn sống với ai?)
    • I live there with my wife and little baby son. (Tôi sống với vợ và con trai nhỏ của tôi.)
  4. Is it a big place? (Nơi đó có rộng không?)
    • It’s pretty big for a flat. It has 3 large bedrooms, one for my wife and I and one for my son when he gets older. It also has a smaller bedroom that I use as a study and to store things in. The kitchen is small but it is part of a big open plan living room, so there is lots of space for the family. (Nơi này khá to so với một căn hộ thông thường. Nó gồm 3 phòng ngủ lớn, một cho hai vợ chồng tôi và một cho con trai tôi khi nó lớn lên. Môt phòng còn lại tôi dùng để làm việc và cất giữ đồ đạc. Bếp trong nhà tôi khá nhỏ, tuy nhiên phòng khách là một không gian mở lớn, nên có rất nhiều không gian cho cả gia đình.)
  5. What is your favourite room? (căn phòng ưa thích của bạn là căn phòng nào?)
    • That would have to be my study because it’s the only room that I can get peace and quiet in. When I’m in there my wife knows I’m working, so she leaves me alone and I can concentrate on my work. (Căn phòng học của tôi- vì đó là nơi duy nhất tôi có thể được yên tĩnh. Khi tôi ở trong đó và vợ tôi biết rằng tôi đang làm việc, cô ấy sẽ để tôi một mình và từ đó tôi có thể tập trung vào công việc.)
  6. How is your apartment decorated? (căn hộ của bạn được trang trí như thế nào?)
    • I don’t like lots of over the top decoration, so I guess you would describe it as minimalist. The walls are all white and the furniture is also either white or black. There are very few ornaments or pictures because again, I like to keep things quite minimal and I hate clutter. (Tôi không thích trang trí cầu kì, nên có lẽ giám khảo sẽ nghĩ đây là một căn phòng đơn giản hết mức có thể. Tất cả tường đều được sơn màu trắng và đồ đạc trong nhà cũng có màu trắng hoặc đen. Có rất ít đồ trang trí hoặc tranh vẽ, vì tôi thích sự đơn giản.)
  7. Is there anything you would like to change about your flat? (Có điều gì bạn muốn thay đổi ở căn hộ của mình không?)
    • I would like to have a big balcony. We have a sort of balcony at the moment, but we mainly use it for washing and drying clothes. It would be really nice to have some tables and chairs on a proper balcony, with maybe a few plants, so we could sit there in the evenings and relax. (Tôi muốn có một ban công rộng. Hiện giờ căn hộ cũng có ban công, tuy nhiên nó thường được sử dụng để giặt giũ hoặc phơi phóng. Nơi đó sẽ đẹp hơn rất nhiều nếu có thêm một vài cái bàn cái ghế, một vài cây xanh. Tôi cũng có thể ngồi đó vào buổi tối và thư giãn.)
  8. Do you plan to live there for a long time? (Bạn có dự định ở đó lâu dài không?)
    • I really like where I live but it is really far from where I work in the centre of town. It takes around 45 minutes to drive there by motorbike and in the hot season and wet season it can be really uncomfortable, so we will consider moving closer to the centre in a year or so. (Tôi thật sự rất thích nơi tôi đang sống, tuy nhiên, nơi này khá xa chỗ làm của tôi. Tôi phải mất 45 phút mới đến được chỗ làm bằng xe máy, và trong mùa nóng và ẩm, việc này sẽ rất khó chịu. Vì vậy chúng tôi đang cân nhắc chuyển tới một nơi gần trung tâm thành phố trong vòng khoảng một năm tới.)
  9. Do you have a garden? (Bạn có khoảnh vườn nào không?)
    • That’s the best part of where we live, we have a huge garden. It takes around 40 minutes to walk around it. It has a few play parks for the kids, a number of gyms and four small lakes. We are really lucky to have it and I try to go for a walk around it every day, if I have time. (Đó là nơi tuyệt nhất ở nhà tôi- một mảnh vườn khổng lồ. Bạn phải mất khoảng 40 phút để đi bộ xung quanh nơi đó. Ở đó cũng có một vài công viên dành cho trẻ em, một số phòng tập gym và bốn hồ nhỏ. Chúng tôi thật sự rất may mắn vì được sống ở nơi này, và chúng tôi luôn cố gắng đi bộ xung quanh đây mỗi ngày khi rảnh rỗi.)
  10. Are there many amenities? (Ở đó có tiện nghi không?)
    1. Not really, because it is on the edge of town. If you want to go for a nice meal, use a swimming pool, go shopping or head out for a drink, you really have to drive for about 30 minutes. That’s the major drawback, but if you are organised and buy everything when you are in the centre of town, it’s not so bad. (Không hẳn, vì nơi đó là ven thị trấn. Nếu bạn muốn ăn ngon, hay sử dụng hồ bơi, mua sắm hay đi nhậu, bạn phải lái xe khoảng 30 phút. Đó là một hạn chế lớn, nhưng nếu bạn lên kế hoạch và mua tất cả mọi thứ khi bạn ở trung tâm thị trấn, mọi việc sẽ không tệ lắm đâu.)

Đón đọc phần 2 trên IELTSplanet nhé!

Tham khảo Ieltsadvantage

Related Articles

Học Online cùng Premium