Lược bỏ đại từ quan hệ – Tự học IELTS

Mệnh đề tính từ, cũng được biết đến như là mệnh đề quan hệ, là mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ hay đại từ. Vì thế nó là một phần thiết yếu khi ta nói và viết tiếng Anh, nó có thể bổ sung rất nhiều thông tin chi tiết cho ngôn ngữ của chúng ta. Không có gì bất ngờ khi nó là yếu tố quan trọng để đạt điểm cao trong kì thi IELTS.
1. Mệnh đề tính từ là gì?
Nếu một tính từ là từ bổ nghĩa cho danh từ, thì mệnh đề tính từ là một cụm các từ làm nhiệm vụ tương tự. Chỉ đơn giản thế thôi.
Hãy xem ví dụ này:
- There’s no such thing as a government which is completely perfect.
(Không có thứ gọi là chính phủ điều này hoàn toàn hoàn hảo.)
Ở đây chúng ta có một câu với 2 mệnh đề – một mệnh đề phụ thuộc và một mệnh đề không phụ thuộc. Mệnh đề không phụ thuộc là “There’s no such thing as a government” (Không có thứ gọi là chính phủ) và mệnh đề phụ thuộc là “which is completely perfect” (điều này hoàn toàn hoàn hảo).
Mệnh đề thứ 2 giữ vai trò như một tính từ, mặc dù đây là một nhóm các từ. Nó giúp ta có nhiều thông tin hơn từ danh từ “government” (chính phủ) ở cuối mệnh đề đầu.
Mệnh đề tính từ không luôn luôn ở cuối câu. Thật ra, nó thường ở giữa câu. Hãy chắc chắn rằng nó luôn ở gần danh từ (hoặc đại từ) mà nó miêu tả:
- The boy, who looks a little like Leo Messi, ate his dinner quickly.
(Cậu bé, người mà nhìn giống Leo Messi, ăn bữa tối rất nhanh.) - The house that was torn down a few weeks ago really made me feel scared.
(Ngôi nhà cái căn mà đã bị dở bỏ vài tuần trước thật sự làm tôi sợ.)
2. Tại sao một vài người lại gọi là mệnh đề quan hệ?
Bạn có thể thấy một vài giáo trình sử dụng thuật ngữ “mệnh đề quan hệ” thay vì ” mệnh đề tính từ”, Tôi thường sử dụng mệnh đề tính từ vì nó giúp học sinh hiểu rõ hơn mục đích của mệnh đề, cũng như cách sử dụng nó – chức năng của nó là như một tính từ.
Ở một vài ví dụ ở trên, bạn sẽ luôn chú ý thấy một kiểu từ từ xuất hiện ở đầu các mệnh đề tính từ – which (cái mà), who (người mà), that (thứ mà). Đây là các đại từ quan hệ, và vì thế họ gọi là “mệnh đề quan hệ”.
Tuy nhiên, có một rắc rối: Không phải tất cả mệnh đề tính từ có đại từ quan hệ!
3. Lược bỏ đại từ quan hệ
Hãy nhìn câu này:
- I’ll tell you about some of the problems immigration causes.
(Tôi sẽ nói với bạn về một số tiêu cực dân nhập cư gây ra.)
Mệnh đề không phụ thuộc là “I’ll tell you about some of the problems” (Tôi sẽ nói với bạn về một số tiêu cực) và mệnh đề phụ thuộc (tính từ) là “immigration causes” (dân nhập cư gây ra.) Bạn có thể thấy, không có đại từ quan hệ. Đây là một trong những lý do tôi không thích sử dụng thuật ngữ “relative clause” (mệnh đề quan hệ.)
Vậy điều gì sẽ xảy ra?
Hãy cùng nhìn một cách khác để viết câu đó:
- I’ll tell you about some of the problems that immigration causes.
(Tôi sẽ nói với bạn về một số tiêu cực điều mà dân nhập cư gây ra.)
Trong kiểu hành văn này, chúng ta có thể rút gọn (nghĩa là bỏ đi) đại từ quan hệ.
4. Tại sao ược bỏ đại từ quan hệ?
Quy tắc lược bỏ đại từ quan hệ:
Khi đại từ quan hệ đóng vai trò như một chủ ngữ của một mệnh đề tính từ, thì sẽ không thể được rút gọn.
- She’s one of those people who can sleep easily.
(Cô ấy là một trong những người có thể ngủ dễ dàng.)
Khi đại từ quan hệ đóng vai trò như một tân ngữ của một mệnh đề tính từ, thì có thể được rút gọn.
- She’s one of those people (whom) you can trust.
(Cô ấy là một trong những người (con người mà) bạn có thể tin tưởng.)
Trong ví dụ đầu tiên. “who” (những người) là chủ ngữ của mệnh đề và “can sleep” (có thể ngủ) là động từ. Ở ví dụ thứ hai. “Whom” (con người) là tân ngữ và “you” (bạn) là chủ ngữ, với “can trust” là động từ.
Chú ý: Nếu như bạn thấy khó, hãy tìm động từ trong mệnh đề và sau đó hãy đặt ra câu hỏi ai hay cái gì đang làm gì với động từ này. Đó chính là chủ ngữ. Nếu như có một đại từ quan hệ trước chủ ngữ, nó sẽ là tân ngữ của câu.
5. Thêm ví dụ
- There’s an amazing new movie (which) you really ought to see.
(Có một bộ phim mới tuyệt vời (phim mà) bạn sẽ rất muốn xem.)
>> “you” (bạn) = “subject” (chủ ngữ); “which” (phim mà) = “object” (tân ngữ)
- I ran into a girl who knew you in college.
(Tôi bắt gặp một cô gái người từng quen bạn ở đại học.)
>> “Who” (người) = “subject” (chủ ngữ)
Người dịch: Đức
Nguồn: http://ted-ielts.com