Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P10) – Đọc báo cùng IP

mad


       44. SHE SULLIED THE REPUTATION OF ENTIRE SPECIES OF FLOWER WITH A SINGLE OFF-HANDED COMMENT. (CÔ ẤY BÔI NHỌ MỘT LOÀI HOA BẰNG MỘT LỜI NHẬN XÉT KHÔNG KHÁCH SÁO)

“I absolutely loathe hydrangeas,” she sighed into a hot mic, and hydrangeas were never the same. —Caryn Ganz

  • “Tôi cực kỳ ghê tởm loài cẩm tú cầu,” cô ấy thở dài vào micro, và loài hoa cẩm tú cầu không bao giờ như trước nữa. – Caryn Ganz.

       45. SHE SULLIED THE REPUTATION OF KEVIN COSTNER WITH A SINGLE OFF-HANDED COMMENT. (CÔ ẤY BÔI NHỌ DANH TIẾNG CỦA KEVIN COSTNER BẰNG MỘT LỜI NHẬN XÉT KHÔNG KHÁCH SÁO)

It happened when the actor’s backstage visit was captured in “Truth or Dare.” What did he think of her Blond Ambition show? “I thought it was neat,” he said. She gagged behind his back. Mr. Costner later said he was “hurt,” but he did appreciate an apology she issued from the stage a decade later. —Caryn Ganz

  • Chuyện đó xảy ra khi chuyến thăm hậu trường của các diễn viên được quay trong phim “Truth or Dare”. “Anh nghĩ gì về chương trình Blond Ambition?”, Kevin trả lời rằng “Tôi nghĩ rằng nó khá gọn gàng.” Sau đó, Madonna đã bỡn cợt ngay sau lưng Kevin. Kevin nói rằng ông thấy “tổn thương”, nhưng ông cảm kích lời xin lỗi mà Madonna đã nói trê sân khấu một thập kỷ sau đó.

       46. SHE PROMOTED EROTICALLY CHARGED IMAGES OF SAME-SEX COUPLES. (CÔ ẤY QUẢNG BÁ NHỮNG HÌNH ẢNH KHIÊU GỢI VỀ CÁC CẶP ĐÔI ĐỒNG TÍNH)

Today, same-sex couples are as much a motif in music videos as choreography. Not so much in 1990, when Madonna didn’t just represent the eros of the community, she put herself right in the action. In the “Justify My Love” video, she presented her first lesbian kiss, 13 years before she locked lips with Britney and Christina. In 1991, during her “Truth or Dare” documentary, she had two of her male dancers smooch in what several generations of gay men reported was the first time they had ever seen their own desires represented so friskily onscreen. —Jim Farber

  • Ngày nay, các cặp đôi đồng tính là một mô típ xuất hiện nhiều trong các video ca nhạc không thua kém gì vũ đạo. Thế nhưng trước đó vào năm 1990 thì điều này lại không phổ biến, Madonna không chỉ đại diện như vị thần tình yêu của cộng đồng mà cô còn có những hành động thực tế. Trong video “Justify My Love”, cô ấy biểu diễn nụ hôn đồng tính của mình, 13 năm trước khi cô khóa môi với Britney và Christina. Vào năm 1991, trong bộ phim tài liệu “Truth and Dare” của mình, cô cho hai nam vũ công âu yếm nhau đến nỗi vài thế hệ người đồng tính nói lại rằng đó là lần đầu tiên họ thấy chính những khao khát của bản thân được thể hiện thật nghịch ngợm trên màn ảnh – Jim Farber.

       47. SHE BECAME BRIEFLY BRITISH. (CÔ ẤY TRỞ THÀNH NGƯỜI ANH TRONG MỘT THỜI GIAN NGẮN)

Madonna took what she needed from a move to London — a hunky husband and a quasi-British accent. But when she got sick of the local tabloids calling her Madge, she returned to America. The accent came with her for a while. —Scott Heller

  • Madonna lấy những gì mình cần khi chuyển đến London – một người chồng tốt và chất giọng Anh lơ lớ. Nhưng khi cô ấy chán ngán với những tờ báo gọi cô là Madge, cô trở lại Mỹ. Chất giọng đó vẫn còn theo cô trong một thời gian ngắn – Scott Heller.

       48. SHE TURNED AN MTV BAN INTO CASH (CÔ ẤY BIẾN THỨ BỊ MTV CẤM THÀNH TIỀN)

MTV declined to play her steamy “Justify My Love” video, so Madonna did the next best thing: released it on home video as a “video single.” The cost: $9.98. —Caryn Ganz

  • MTV từ chối chiếu video khiêu dâm “Justify My Love” nên cô đành làm điều tốt nhất tiếp theo: công chiếu nó trong những video tại nhà như “ video single”. Giá tiền: $9.98 – Caryn Ganz.

       49. SHE SPUN AN ABBA SAMPLE INTO HER OWN DISCO BRILLIANCE (CÔ ẤY DÙNG LẠI MỘT CÂU HÁT CỦA ABBA TRONG BÀI DISCO RỰC RỠ CỦA MÌNH)

Abba is famously averse to granting other artists permission to use its samples, but the Swedish group allowed Madonna to use a hook from “Gimme! Gimme! Gimme! (A Man After Midnight)” on her 2005 track “Hung Up.” The song (and its outstanding video, which did a lot for pink leotards) announced the arrival of “Confessions on a Dance Floor,” one of her greatest albums, and gave Madonna her 36th Top 10 hit. —Caryn Ganz

  • Abba nổi tiếng phản đối việc cho phép những nghệ sĩ sử dụng bài của họ làm mẫu, nhưng nhóm nhạc Thụy Sĩ này cho phép Madonna sử dụng một câu rap từ “Gimme! Gimme! Gimme! (A Man After Midnight) trong bài track “Hung Up” năm 2005. Bài hát đó (và video tuyệt vời của nó, thứ có rất nhiều áo nịt hồng) thông báo sự xuất hiện của “ Confession on a Floor”, một trong những album tuyệt nhất của cô ấy, giúp Madonna lọt top 10 lần thứ 36 – Caryn Ganz

       50. SHE MADE HER BACKING SINGERS AND DANCERS HOUSEHOLD NAMES (CÔ ẤY GIÚP CHO CA SĨ DỰ BỊ VÀ CÁC VŨ CÔNG CỦA MÌNH NỔI TIẾNG)

They leapt to life as personalities in “Truth or Dare,” and some of them continued to appear alongside Madonna on tour and in her videos — the backup singers Donna De Lory and Niki Harris, and the troupe of dancers: Luis Camacho, Oliver Crumes, Salim Gauwloos (known as Slam), Jose Xtravaganza, Kevin Stea, Gabriel Trupin and Carlton Wilborn. The crew was such an integral part of Madonna’s Blond Ambition tour, fans learned their names and stalked them for autographs. Last year, the dancers were even the focus of their own documentary, the revealing “Strike a Pose.” —Caryn Gan

  • Họ nhảy vội vào cuộc sống như những nhân vật trong “Truth or Dare”, và một vài người trong họ vẫn tiếp tục xuất hiện cạnh Madonna trong chuyến lưu diễn và trong video của cô – ca sĩ dự phòng Donna De Lory và Niki Harris, và đoàn vũ công: Luis Camacho, Oliver Crumes, Salim Gauwloos (được biết đến như Slam), Jose Xtravaganza, Kevin Stea, Gabriel Trupin và Carlton Wilborn. Cả đoàn vốn là một phần không thể chia cắt trong chuyến lưu diễn Blond Ambition của Madonna, người hâm mộ biết đến tên của họ và bám đuôi họ để chụp ảnh. Năm trước, các vũ công thậm chí còn là tiêu điểm trong chính bộ phim tài liệu của họ, tiết lộ “Strike a Pose.” – Caryn Gan.

       Vocabulary Highlight:


       1. sully (v) /ˈsʌl.i/ : to spoil something that is pure or someone’s perfect reputation. (bị ô nhục, vấy bẩn)

Ví dụ:

  • His reputation, he said, had been unfairly sullied by half-truths and innuendos.
    Anh ấy nói danh tiếng của mình đã bị vấy bẩn bởi những lời nửa thật và bóng gió.

       2. hydrangea (n) /haɪˈdreɪn.dʒə/: a bush on which there are round groups of pink, white, or blue flowers. (hoa cẩm tú cầu)


       3. Eros (n) /ˈer.ɑːs/ : the Greek god of love. (thần ái tình Eros)


       4. smooch (v) /smuːtʃ/: to kiss, hold, and touch someone in a sexual way. (âu yếm)

Ví dụ:

  • Didn’t I see you smooching with Mark at Kim’s party?
    Chẳng phải tớ thấy cậu âu yếm với Mark tại bữa tiệc của Kim sao?

       5. averse (adj) : /əˈvɝːs/ : strongly disliking or opposed to. (chống đối)

Ví dụ:

  • Few people are averse to the idea of a free holiday.
    Có một vài người phản đối ý tưởng ngày nghỉ tự do.

       6. leotard (n) /ˈliː.ə.tɑːrd/ : a tight piece of clothing that covers the body but not the legs, usually worn by female dancers or women doing physical exercise. (áo nịt)


       7. leap (v) /liːp/ : to make a large jump or sudden movement, usually from one place to another. (nhảy vào)

Ví dụ:

  • He leaped out of his car and ran towards the house.
    Cậu ta nhảy ra khỏi xe và chạy thẳng tới nhà

       8. troupe (n) /truːp/ : a group of performers such as singers or dancers who work and travel together. (đoàn hát)

Ví dụ:

  • She joined a dance troupe and travelled all over the world.
    Cô ấy tham gia một đoàn nhảy và di chuyển khắp thế giới.

       9. integral (adj) /ˈɪn.t̬ə.ɡrəl/: necessary and important as a part of a whole. (không thể tách rời)

Ví dụ:

  • He’s an integral part of the team and we can’t do without him.
    Anh ấy là một phần không thể thiếu của đội và chúng tôi không thể làm được nếu thiếu anh ấy.

       10. stalk (v) /stɑːk/ : to illegally follow and watch someone over a period of time. (rình rập, bám đuôi, theo dõi)

Ví dụ:

  • He had stalked her for several months before he was arrested.
    Anh ta đã rình rập cô ấy vài tháng trước khi bị bắt.

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


> Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P9)


(Còn tiếp)


Nguồn: NYTimes

Người dịch: Phan Hồ Yến Nhi

Related Articles

Học Online cùng Premium