Phòng gym ở Auckland lăng mạ khách hàng gây xôn xao dư luận – Đọc báo cùng IP

barbell-crossfit-equipment-949130


A GYM has been accused of lashing out at a potential customer who was seeking a trial period, and the exchange has blown up.

  • Một phòng gym bị tố cáo lăng mạ một khách hàng tiềm năng đang tìm kiếm chương trình tập thử, và cuộc trao đổi đó gây xôn xao dư luận.

According to the New Zealand Herald, Auckland resident Jed Misa messaged BTS Gym in Mt Eden this week, asking if he could look around the gym before deciding if he wanted a casual trial.

  • Theo tờ New Zealand Herald, Jed Misa, một cư dân ở Auckland đã nhắn với phòng gym vào tuần này, yêu cầu được đi tham quan phòng gym trước khi quyết định đăng ký chương trình tập thử.

After initial interest in Mr Misa’s request, the gym lashed out at him, when he was puzzled at their trial rate.

  • Sau khi tiếp nhận yêu cầu của Misa, phòng gym xua đuổi khi anh do dự với chương trình tập thử.

In images obtained by the Herald, the gym told Mr Misa to “eat s**t” and called him a “c**k sucker”.

  • Theo hình ảnh được lưu giữ bởi Herald, nhân viên phòng gym đã lăng mạ Misa “ăn c*t” và gọi anh là “đồ con đ*”.

Mr Misa, who works in social media, wrote: “Hey team, do you guys do trial memberships? I work just down the road and would love to trial out your gym.”

  • Ông Misa, người đang làm việc ở lĩnh vực truyền thông xã hội, viết rằng: “Chào mọi người, không biết phòng gym có chương trình tập thử không? Tôi làm việc ở cuối đường và rất mong muốn tập thử ở đây.”

The gym responded: “Hi Jed. We offer a casual rate of $18 for your first visit, with your second visit for free. Please bring a workout towel with you when you come down. Cheers.”

  • Phòng gym phản hồi: Chào Jed, chúng tôi cung cấp mức phí $18 cho ngày đầu tập, ngày thứ hai sẽ miễn phí. Hãy mang theo khăn tập khi bạn đến. Thân.”

Jed then asked: “Is there any way to just take a look at your facilities rather than commit to working out there? I’m not keen to pay $18 ahead of not seeing the equipment. Feels like a bit of a backward trial process.”

  • Jed hỏi tiếp: “Có khả năng nào để tôi có thể xem qua các thiết bị phòng tập trước khi bắt đầu tập không? Tôi không chắc sẽ chi trả $18 khi chưa xem qua các trang thiết bị. Tôi cảm thấy quy trình đăng ký thử này hơi lạc hậu.”

The gym’s tone soon changed, making a snarky comment before diving into a disgusting jibe at Mr Misa.

  • Giọng điệu của phòng gym liền thay đổi với phản hồi khinh bỉ trước khi tiếp tục lăng mạ ông Misa.

“You asked about trial memberships initially, not just coming in to take a look at the equipment. You can pop down to the gym anytime to take a look around — that’s free. If you’re not interested in paying for a casual workout then that’s entirely up to you … backwards or not.”

  • “Anh yêu cầu thông tin về chương trình tập thử ban đầu, không phải chỉ đến để xem qua thiết bị. Anh có thể đến vào bất cứ lúc nào và tham quan — hoàn toàn miễn phí. Nếu như anh không hứng thú chi trả cho một buổi tập thông thường thì mọi quyết định đều là của anh… lạc hậu hay không.”

Jed responded: “Nice customer service. No wonder you guys have such a bad rep around here.”

  • Jed phản hồi: “Dịch vụ khách hàng tốt nhỉ. Không trách các anh có những phản ánh tiêu cực ở khu vực này.”

The gym’s response suddenly escalated, writing: “Eat s**t c**k sucker”.

  • Phòng gym phản hồi với căng thẳng cao độ: “Ăn c”t đồ con đ*”

Mr Misa couldn’t believe BTS Gym’s aggressive response.

  • Ông Misa không thể tin được vào phản hồi giận dữ của phòng Gym.

He told the Herald he realises his backhanded comment may have triggered such response, but he believes the issue is the gym owner, not the employees.

  • Ông Misa nói với tờ Herald, ông nhận ra những phản hồi châm biếm của ông có thể đã kích động những phản hồi tiêu cực, nhưng ông tin rằng vấn đề là ở người quản lý, không phải nhân viên.

“I work close to BTS so thought I’d see if the gym was appropriate for me. But the response I got was crazy,” Mr Misa said. “It went from zero to 100 pretty quickly.”

  • “Tôi làm việc ở gần phòng gym BTS nên tôi nghĩ sẽ tham quan xem phòng gym có phù hợp với tôi không. Nhưng những phản hồi đó vô cùng kinh khủng,” Ông Misa cho hay. “Nó từ con số 0 nhảy lên 100 rất nhanh”.

“I’ve heard from other people that the issue is the owner. He seems to carry some type of ego. Many of the staff are lovely but others I’ve spoken to think the root of the poor customer service experience comes from the owner.”

  • “Tôi đã nghe từ nhiều người cho rằng vấn đề là do người chủ phòng gym. Anh ta thường thể hiện sự tự kêu. Nhiều nhân viên rất thân thiện nhưng nhiều người đã cho tôi biết nguyên nhân chính của một dịch vụ chăm sóc khách hàng tệ hại đến từ người quản lý.”

“All I want is an apology and for them to think about how they treat customers and potential gym users.”

  • “Những gì tôi cần là một lời xin lỗi và họ nên tự xem lại cách đối xử với khách hàng và những người tập gym tiềm năng.”

The Herald has made numerous phone calls, left voice messages and emails with BTS Gym, however, it has yet to respond.

  • Tờ Herald đã chủ động liên hệ bằng cuộc gọi, tin nhắn thoại và email nhưng vẫn chưa có phản hồi từ phía phòng tập BTS.

BTS Gym says on its Facebook page that it offers a “unique club atmosphere with a relaxed, safe and friendly environment. There is a great club feel to our gym that you won’t find anywhere else. We pride ourselves on being different than the commercial, franchise-type gyms … we take the time to get to know you and remember your name and we will go the extra mile for you.”

  • Phòng tập BTS đăng tải bình luận trên trang Facebook của mình “chúng tôi cung cấp một môi trường thoải mái, an toàn và thân thiện. Đây là một môi trường bạn sẽ không thể tìm kiếm được ở nơi khác. Chúng tôi tự hào là một phòng tập khác biệt những phòng gym chi nhánh, quảng cáo. Chúng tôi sẽ giành thời gian tìm hiểu về bạn và nhớ tên bạn và sẽ phục vụ bạn chu đáo.”

The gym appears to have removed reviews and negative comments from its Facebook page after members of the public gave BTS numerous 1-star ratings following the response to Mr Misa.

  • Phòng tập dường như đã xóa bỏ những nhận xét và bình luận tiêu cực từ trang Facebook sau khi nhiều người dùng công cộng đã đánh giá xếp hạng chất lượng 1 sao ủng hộ phản hồi cho ông Misa.

It has also disabled the ability to message it via Facebook and has disabled the ability to comment on posts.

  • Khả năng nhắn tin qua trang Facebook và viết bình luận cũng đã bị vô hiệu hóa.

Many disgruntled members of the public have now taken to Google to express outrage at the gym’s comment.

  • Nhiều người bất mãn đã chuyển qua Google để bày tỏ sự phẫn nộ trong bình luận của phòng tập gym.

“Disgusting customer service after verbally abusing a potential client after enquiring about a trial. No excuse for the vulgarity, just because someone wants to check out equipment before paying an $18 casual visit fee? Currently on the look-out for a gym … and 110 percent certain that I will not be checking this place out ever. Would rate less than ZERO stars if I could,” one person said in their one-star review.

  • “Dịch vụ khách hàng tệ hại sau khi lăng mạ một khách hàng tiềm năng đang tìm hiểu về chương trình tập thử. Không có lý do ngụy biện nào cho sự thô tục, chỉ vì một khách hàng muốn kiểm tra thiết bị trước khi thanh toán phí $18 phí tham quan? Hiện tại đang có nhu cầu tìm phòng tập gym.. Và 110% tôi sẽ không đến chỗ này. Tôi sẽ đánh giá ít hơn 0 sao nếu có thể,” Một bình luận đánh giá 1 sao.

Another wrote: “Horrendously bad service and extremely rude staff. They have no concept of customer service and will respond to you in a rude and unprofessional way for asking a simple question about their gym. Would rather climb Mount Everest for exercise than go to this gym.”

  • Một người khác viết: “Dịch vụ khách hàng tệ kinh khủng và đội ngũ nhân viên thô lỗ. Họ hoàn toàn không có khái niệm về dịch vụ khách hàng và phản hồi một cách thô lỗ và thiếu chuyên nghiệp cho một câu hỏi đơn giản về phòng gym của họ. Tôi thà leo núi Everest còn hơn đi đến đây tập gym.”

It’s not the first time a New Zealand gym has been under fire. A Wellington transgender woman said in May she was discriminated against by a gym that described itself as “for all women”.

  • Đây không phải lần đầu tiên một phòng gym ở New Zealand bị chỉ trích. Một phụ nữ chuyển giới ở Wellington cho biết vào tháng 5 cô đã bị kỳ thị bởi một phòng gym bởi lý do “Chỉ dành cho phụ nữ”.

Penelopy Mansell spent years transitioning to becoming a woman under New Zealand law, having been through court procedures to legally change her gender to female on her birth certificate and all other legal documents.

  • Penelopy Mansell, để trở thành phụ nữ một cách hợp lệ dưới pháp luật của New Zealand, đã trải qua các thủ tục pháp lý để hợp pháp thay đổi giới tính thành phụ nữ trong giấy khai sinh và các giấy tờ pháp lý khác.

She said she went into Revive Gym on Willis St, Wellington, to ask about membership prices and potentially join. However, she said she was turned down by the first staff member she spoke to.

  • Bà Mansell kể lại, “Tôi đã nói chuyện với một cô gái người mà đã bắt đầu ngay bằng những câu hỏi. Cô ta hỏi,”Xin lỗi, tôi phải hỏi rằng bạn có phải người chuyển giới không”

“I thought that was inappropriate. She said it was the company’s policy that transgender people are medically authenticated.”

  • “Tôi nghĩ câu hỏi này rất không phù hợp. Cô ta đáp, chính sách của công ty là phải xác nhận những người chuyển giới về mặt y khoa.”

Ms Mansell said that the gym wanted to see a medical document certifying that she’d had sex reassignment surgery, which she hasn’t had because, she says, the waiting list is decades long.

  • Bà Mansell nói phòng gym yêu cầu giấy tờ y tế chứng nhận bà đã thực hiện phẫu thuật chuyển giới, điều mà bà chưa có được bởi vì giấy đợi cho quá trình này kéo dài rất lâu.

Revive gym has told the Herald it will look into its policy after Ms Mansell’s experience.

  • Phòng gym Revive sau đó phát biểu với tờ Herald là sẽ xem xét lại chính sách từ vụ bà Mansell.

“We would firstly like to apologise for any harm our current policy has caused. The policy has been in place for a long time, but we acknowledge that this is no defence, and however unintentional it may have been, we accept that it may be hurtful to those who are excluded by it,” area manager for Revive Fitness Cherie Cooper said.

  • “Đầu tiên chúng tôi muốn xin lỗi về những tổn hại mà chính sách đã gây ra. Chính sách này đã có từ rất lâu, nhưng chúng tôi nhận thức đây không phải là lý do chính đáng, và những rủi ro không chủ ý mà nó đã gây ra, chúng tôi thừa nhận rằng nó có thể làm tổn thương những người bị tác động.” Cherie Cooper, quản lý khu vực phòng gym Revive Fitness cho biết.

“We know that this is a sensitive matter, and to that end, as a business we are urgently reaching out to organisations within the Wellington GLBTI community for guidance and advice to review our policy and ensure that our gyms are a safe and comfortable environment, and an inclusive and understanding community for all women.”

  • “Chúng tôi biết đây là một vấn đề nhạy cảm và vì thế với hình tư cách là một cá thể kinh doanh, chúng tôi đã tìm đến cộng đồng LGBTI ở Wellington cho sự hướng dẫn và lời khuyên để cải thiện chính sách và đảm bảo rằng phòng gym của chúng tôi là một môi trường an toàn và thoải mái, một cộng đồng thấu hiểu và hòa nhập dành cho mọi phụ nữ.”

This article originally appeared in the New Zealand Herald and has been republished with permission.

  • Bài viết này được xuất bản lần đầu bởi tờ New Zealand Herald và được đăng tải lại hợp pháp.

Vocabulary highlight:


       1. lashed out: (phr) /læʃt aʊt/  – to suddenly attack someone or something physically or criticize him, her, or it in an angry way (đột nhiên tấn công ai đó hoặc phê phán anh/chị/nó một cách giận dữ).

Ví dụ:

  • I was only teasing him and suddenly he lashed out (at me) and hit me in the face.
    (Tôi chỉ đùa giỡn với anh ta và đột nhiên anh ta tấn công và đánh vào mặt tôi.)

       2. pop down: (phr) /pɒp daʊn/  – to come or go to someone’s home that is downstairs or in a place on a lower level. (đi đến nhà một người nào đó ở dưới lầu hoặc ở một nơi nào đó ở khu vực thấp hơn)

Ví dụ:

  • I’ll try to pop down tomorrow evening after dinner.
    (Tôi sẽ ghé qua vào tối mai sau buổi ăn.)

       3. escalate: (v) /ˈes.kə.leɪt/ – to become or make something become greater or more serious (leo thang, tăng cao, nghiêm trọng)

Ví dụ:

  • His financial problems escalated after he became unemployed.
    (Vấn đề tài chính của ta anh ngày càng nghiêm trọng sau khi thất nghiệp.)

       4. backhanded: (adj) /ˌbækˈhæn.dɪd/  – A backhanded remark seems pleasant but may really be a criticism or mean something unkind (Một nhận xét châm biếm có vẻ như hài lòng nhưng thật ra là một sự phê bình hoặc mang ý nghĩa không tốt).

Ví dụ:

  • a backhanded compliment.
    (Một lời khen châm biếm.)

       5. disgruntled: (n) /dɪsˈɡrʌn.təld/   – unhappy, annoyed, and disappointed about something (bất mãn – không hài lòng, khó chịu, sự thất vọng về điều gì đó)

Ví dụ:

  • The players were disgruntled with the umpire.
    (Các cầu thủ đã bất mãn với trọng tài.)

       6. vulgar: (adj) /ˈvʌl.ɡər/  – not suitable, simple, dignified or beautiful; not in the style preferred by the upper classes of society (thô bỉ, thô tục)

Ví dụ:

  • a vulgar patterned shirt.
    (một chiếc áo sơ mi thô tục)

       7. horrendous: (adj) /həˈren.dəs/ – extremely unpleasant or bad (Kinh khủng, khủng khiếp, rất không hài lòng hoặc tệ)

Ví dụ:

  • horrendous suffering/damage
    (Tổn hại kinh khủng).

        8. under fire: (idiom) – /ˈʌndə ˈfaɪə/ – to be severely criticized for something you have done. (bị chỉ trích nặng nề về điều gì đó bạn đã làm.)

Ví dụ:

  • Rail chiefs came under fire after raising train fares.
    (Người đứng đầu đường sắt chỉ trích sau khi tăng giá vé tàu.)

       9. launch into sth: (phr) /lɔːntʃ/ – to start saying something or criticizing something with a lot of energy or anger (bắt đầu xỉu xối hoặc chỉ trích một điều gì đó với rất nhiều năng lượng, nhiệt huyết hoặc giận dữ)

Ví dụ:

  • He launched into a verbal attack on her handling of the finances.
    (Anh ta bắt đầu tấn công bằng lời về việc xử lý tài tính của cô ấy.)

       10. sex reassignment surgery: (n) – /ˌriːəˈsaɪnmənt ˈsɜːʤəri/ – (phẫu thuật chuyển giới)

Ví dụ:

  • She’d had sex reassignment surgery
    (Cô ấy đã phẫu thuật chuyển giới.)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal , các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Đức

Nguồn: www.news.com.au

Related Articles

Học Online cùng Premium