Tránh khái quát hóa vô nghĩa – IELTS Writing

Khi viết bài luận cho phần IELTS Writing Task 2, tất nhiên bạn cần đưa ra các luận điểm khái quát cho chủ đề. Tuy nhiên bạn cần tránh đưa ra các luận điểm nhiều khi là đúng hoặc có vẻ như luôn đúng. Ta gọi những luận điểm như thế này là luận điểm khái quát hóa.
Dưới đây là một ví dụ: These days divorce is too easy so people do not think before they get married (Ngày nay, ly hôn quá dễ dàng nên mọi người không suy nghĩ trước khi họ kết hôn.)
Có thể bạn ngay lập tức đồng ý rằng ly hôn đã trở nên quá dễ dàng nhưng nói rằng “không một ai” nghĩ kỹ trước khi kết hôn không đúng. Mọi người thường đưa ra những luận điểm thế này khi nói nhưng có vẻ họ không để ý đến nó vì họ không có ý đề cập đến “tất cả mọi người, tât cả mọi lúc”. Nhưng chúng ta không muốn dùng những câu khái quát vô nghĩa như vậy trong bài luận chính thống. Thay vào đó, chúng ta cần làm cho từ ngữ của mình bớt khái quát đii và lưu ý rằng vẫn còn các trường hợp ngoại lệ.
Dưới đây là một ví dụ khác về trường hợp khái quát hóa vô nghĩa xuất hiện trong bài luận của một học sinh:
>> The younger generation easily learn technological skills in a short time. They obtain high positions in their country and run companies more successfully than before. (Thế hệ trẻ dễ dàng học được các kỹ năng công nghệ trong thời gian ngắn. Họ nắm giữ các vị trí cao trong đất nước và vận hành các công ty thành công hơn trước đây.)
Rất nhiều người trẻ có khả năng như vậy nhưng không phải là tất cả! Đoạn văn nên được viết lại thành:
>> Because they have grown up with technology, many younger people find it easy to learn the skills to deal with it. These technological skills can help them to obtain high positions in the world of work and to run companies successfully. (Vì chúng lớn lên cùng với công nghệ, rất nhiều người trẻ cảm thấy học các kỹ năng để thích ứng với chúng là khá dễ dàng. Những kỹ năng công nghệ này có thể giúp chúng nắm giữ các vị trí cao trong thế giới công việc và vận hành các công ty thành công.)
Vấn đề là đôi khi mọi người không suy xét kỹ những gì mình đang nói, nhưng đôi khi cũng do vấn đề đến từ ngôn ngữ. Họ không chắc rằng họ có thể dùng những từ nào để khiến cho câu cú trở nên bớt khái quát hơn và bao hàm các trường hợp ngoại lệ không. Vậy làm thế nào để chúng ta tránh khái quát hóa theo kiểu này?
1. Hiển nhiên là dùng các trạng từ chỉ tần suất
Thể hiện rằng luận điểm của bạn usually (thường thường)/ often (đôi khi)/ generally (nhìn chung)/ typically (điển hình là) đúng. Đừng viết khái quát như thể bạn nghĩ rằng không có trường hợp ngoại lệ nào và bạn phải cẩn thận với những từ như “always” (luôn luôn).
2. Dùng các động từ khiếm khuyết như might/may/can (có thể, có lẽ, có khả năng)
Nếu bạn muốn làm cho luận điểm của mình mạnh hơn một chút, bạn có thể dùng “may well” hoặc “might well” (không dùng “can well”!)
3. Bạn có thể dùng các cụm từ khác với nghĩa gần giống với động từ khiếm khuyết
Ví dụ như “It is likely that” (Có vẻ như), “there is a strong possibility that” (Có nhiều khả năng là), “it is almost certain” (Gần như chắc chắn rằng) (không dùng “it is certain”!)
4. Tránh dùng các từ “people” “children” “teachers”
Điều này sẽ làm bạn có vẻ như muốn bao hàm tất cả mọi người hoặc tất cả trẻ em. Hãy dùng các cách diễn đạt chỉ số lượng như “most people” (hầu hết mọi người), “many people” (rất nhiều người), “the vast majority of people probably” (đại đa số có lẽ là…)
Ngoài ra, còn rất nhiều trường hợp khái quát hóa vô nghĩa xuất hiện trong bài luận của học sinh do sử dụng câu điều kiện như “If people find it hard to find a job, they will turn to crime” (Nếu mọi người khó tìm được việc, họ sẽ sa đà vào tội ác). Tất nhiên đây là một trường hợp khái quát hóa, nhưng học sinh hay mắc phải lỗi này khi dùng những câu như thế, vì các bạn được dạy rằng câu điều kiện loại một sẽ sử dụng những thì như vậy! Dùng “will” là quá ổn để nói về các kế hoạch và dự định, nhưng rất ít trường hợp nguyên nhân – kết quả mà bạn gặp phải trong bài viết task 2 sẽ dùng cách viết tương tự như thế này. Bạn nên thêm một trạng từ (như “will probably”) hoặc thay “will” bằng “may” hay “may well”.
Người dịch: Linh Chi
Nguồn: ieltstutorial.wordpress.com