Madonna – 60 lần thay đổi văn hóa của chúng ta (P1) – Đọc báo cùng IP

mad


Power. Innovation. Identity. Madonna has blended all of these and much more into a singular career in music, fashion, movies and beyond that’s crossed boundaries and obliterated the status quo. For her 60th birthday, our writers assessed her broad and deep influence.

  • Quyền lực. Đổi mới. Nhân dạng. Madonna đã pha trộn không chỉ những điều này mà còn nhiều điều hơn nữa vào một sự nghiệp phi thường về âm nhạc, thời trang, phim ảnh. Trên hết, việc này đã vượt ra ngoài ranh giới và xóa nhòa đi những tiêu chuẩn đương thời. Nhân dịp sinh nhật lần thứ 60 của Madonna, các cây viết của tờ báo chúng tôi đã ước định về tầm ảnh hưởng rộng lớn và sâu sắc của cô.

       1. SHE IS FIGHTING THE PERNICIOUS IDEA THAT OLDER WOMEN DON’T MATTER. (CÔ ẤY ĐẤU TRANH VỚI NHỮNG Ý NIỆM SAI LẦM VỀ TUỔI TÁC CỦA PHỤ NỮ)

“People say I’m controversial,” Madonna told an audience of music-industry peers in 2016. “But I think the most controversial thing I have ever done is to stick around.” Sexism was the demon that haunted Madonna’s early career, but for two decades — maybe longer — it’s had an equally unwelcome sibling: ageism.

  • Vào 2016, Madonna đã trò chuyện cùng một khán giả của những người đồng nghiệp trong ngành âm nhạc rằng “Người ta bảo tôi là một người gây tranh cãi. Nhưng tôi cho rằng điều gây tranh cãi nhất mà tôi đã làm đó chính là cứ mãi quẩn quanh một chỗ.” Sự phân biệt giới tính là thứ đã ám ảnh Madonna trong những buổi đầu sự nghiệp, nhưng khoảng hai thập kỷ hoặc có thể là lâu hơn, nó phát sinh thêm một người anh em cũng gây khó chịu không kém: Sự phân biệt tuổi tác.

Madonna was a pioneer of welding her voice to her image, and in a culture consumed with critiquing how women look, and controlling how they use their bodies, she’s been on the front lines — a seductress and a battering ram. But as she’s continued to be a force while she deigns to grow older, she’s faced a new frontier of abuse. There has never been a pop star writing and performing at her level, and demanding a seat at the table, at her age. Why wouldn’t Madonna demand it?

  • Madonna là người tiên phong trong việc gắn liền giọng hát với hình ảnh, và trong một nền văn hóa tồn tại bằng việc chỉ trích ngoại hình của phụ nữ, kiểm soát cách họ thể hiện cơ thể mình, thì Madonna trở thành người đứng trước búa rìu dư luận – một kẻ tấn công và dụ dỗ đàn ông. Nhưng khi cô ấy tiếp tục duy trì sự ảnh hưởng của mình trong khi đang già đi, cô ấy đã phải đối mặt thêm với một kiểu ngược đãi khác. Chưa từng có một ngôi sao nhạc pop nào sáng tác và trình diễn ở đẳng cấp của cô ấy. Và cũng chưa từng có một ngôi sao nhạc pop nào đòi quyền tham gia quyết định ở độ tuổi của cô ấy. Tại sao Madonna không cần nó?

One of the great conundrums of the internet era is pop culture’s short memory; the receipts are right there to be found, yet few bother to do the looking. But yes, in a career spanning four decades, Madonna made real cultural change, and caused a few cultural crises, over and over again. For all the criticism she’s weathered during four decades in the spotlight, she deserves a celebration. —Caryn Ganz

  • Một trong những câu hỏi hóc búa nhất của kỷ nguyên internet là ký ức ngắn ngủi về văn hóa pop; nhiều công thức đã luôn có sẵn ở đó để chờ được tìm thấy, thế nhưng ít người chịu tìm kiếm chúng. Nhưng vâng, trong một sự nghiệp kéo dài bốn thập kỷ, Madonna đã thực hiện thay đổi văn hóa thực sự, và gây ra những cuộc khủng hoảng văn hóa ngày một sâu sắc.Với tất cả những lời chỉ trích bủa vây cô trong suốt bốn thập niên cô đứng dưới ánh đèn sân khấu, cô xứng đáng được tán dương. —Caryn Ganz

       2. SHE TURNED HER CONFIDENCE AND STYLE INTO MOVIE STARDOM. (CÔ ẤY BIẾN SỰ TỰ TIN VÀ PHONG CÁCH CỦA MÌNH THÀNH CƯƠNG VỊ NGÔI SAO ĐIỆN ẢNH)

The first time we see Madonna in “Desperately Seeking Susan,” she’s lying on the floor of an opulent, disarrayed Atlantic City hotel room, taking Polaroids of herself. (Of course she was early to selfies.) The movie, an unlikely box-office and critical hit in 1985, was her first major screen role: She plays the titular hyper-charismatic grifter, a downtown Holly Golightly with actual sex appeal, waaaay better jewelry and one badass jacket. The cropped Santo Loquasto tux with the gold pyramid on the back became a cinematic icon (in 2014, it sold at auction for over $250,000), but the whole movie is essentially a search for the perfect accessory. There are stolen Nefertiti earrings, and the spike-heeled studded boots that Madonna picks up at the real vintage emporium Love Saves the Day. That accumulation of style points as a means to self-expression is quintessential early Madonna.

  • Lần đầu tiên chúng tôi nhìn thấy Madonna trong “Desperately Seeking Susan”, cô đang nằm trên sàn một căn phòng sang trọng nhưng hỗn độn của khách sạn Atlantic City, và đang giữ chiếc máy ảnh Polaroids của mình (tất nhiên cô ấy đã sớm selfie rồi). Đó là một bộ phim thành công về mặt phê bình và cũng có thể ở cả phòng vé. Đó là vai diễn màn ảnh lớn đầu tiên của cô: Cô đóng vai một kẻ lừa đảo siêu lôi cuốn, một Holly Golightly với sự hấp dẫn giới tính thực sự, cùng những món trang sức tuyệt đẹp và một cái áo khoác cực ngầu. Chiếc Santo Loquasto tux với kim tự tháp vàng ở mặt sau đã trở thành một biểu tượng điện ảnh (năm 2014, nó được bán đấu giá với giá hơn $ 250.000), nhưng toàn bộ bộ phim về bản chất là một cuộc tìm kiếm món phụ kiện hoàn hảo. Có những bông tai Nefertiti bị đánh cắp, và đôi giày cao gót nhọn mà Madonna mang tại cửa hàng cổ điển Love Saves the Day. Sự tích lũy từng nét phong cách làm phương tiện để thể hiện bản thân là những tinh hoa ban đầu của Madonna.

Susan Seidelman, the director, knew Madonna through downtown circles and pitched her for the part. She wanted to explore identity and reinvention, with an authentically gritty New York as the canvas. Madonna studied acting for the role, but it hardly mattered — her character’s audacious cool and street-savvy hustle is all her own. When her second album hit during production, she suddenly became a megastar. The audience got the message: Being who you want pays off. —Melena Ryzik

  • Đạo diễn Susan Seidelman đã biết Madonna qua các mối quan hệ và chiêu mộ cô. Cô muốn khám phá bản sắc và sự sáng tạo, với một New York thực sự gan góc như bức tranh sơn dầu. Madonna nghiên cứu diễn xuất cho vai diễn, nhưng nó hầu như không quan trọng – bởi cô có tất cả sự hối hả táo bạo và đầy hiểu biết của nhân vật. Khi album thứ hai của cô xuất hiện trong quá trình sản xuất, cô đột nhiên trở thành một siêu sao. Đó cũng là lúc khán giả biết được rằng: Đây là người bạn muốn trả tiền để được xem cô ấy biểu diễn. —Melena Ryzik

       3. SHE TURNED WEDDING DRESSES INTO BOLD STATEMENTS OF FEMALE SEXUALITY. (CÔ ẤY BIẾN NHỮNG CHIẾC VÁY CƯỚI THÀNH LỜI TUYÊN BỐ TÁO BẠO VỀ TÌNH DỤC NỮ GIỚI)

If Madonna has been perpetually unapologetic (see: “Human Nature,” “Unapologetic Bitch”), it is partly because she ignited so much controversy at the beginning of her career by barely striking a match. Basically, she wore a wedding dress, while singing about the joys of sex, on a song called “Like a Virgin.” Also: She rolled around in the wedding dress while performing that song live on MTV. And the wedding dress wasn’t really your typical wedding dress, but a lace corset cinched by a belt that said “Boy Toy” on the buckle. And underneath she wore a white garter belt that was seen by a hefty percentage of America. —Jacob Bernstein

  • Nếu Madonna liên tục không có những lời biện giải  (xem: “Human Nature”, “Unapologetic Bitch”), thì một phần là vì trong những buổi đầu sự nghiệp, chỉ bằng một vài tin tức nhỏ về cô cũng đủ làm dấy lên nhiều tranh cãi. Về cơ bản, cô ấy mặc một chiếc váy cưới trong khi hát về những thú vui của tình dục trong một bài hát có tựa đề “Like a Virgin.” Hơn nữa: Cô ấy đã mặc một chiếc váy cưới trong khi biểu diễn bài hát đó trên MTV. Và chiếc váy cưới đó không phải một chiếc váy điển hình, mà là một chiếc corset ren được thắt lại bằng thắt lưng có chữ “Boy Toy” trên phần khóa. Và phần lớn người Mỹ đã nhìn thấy cô ấy đeo một garter belt trắng ở bên dưới chiếc váy. —Jacob Bernstein

       (Còn tiếp)


       VOCABULARY HIGHLIGHTS


       1. Innovation (n ) /ˌɪn·əˈveɪ·ʃən/ a new idea or method, or the use of new ideas and methods (sự cách tân, đổi mới)

Ví dụ

  • The recording industry is driven by constant innovation.
    (Ngành công nghiệp thu âm được thúc đẩy bởi sự đổi mới liên tục)

       2. Singular (adj) /ˈsɪŋ.ɡjə.lər/ of an unusual quality or standard; noticeable (phi thường, đáng chú ý)

Ví dụ

  • He showed a singular lack of skill in painting.
    (Anh ta bộc lộ sự thiếu hụt lớn trong kỹ năng vẽ tranh)

       3. assess (v) /əˈses/ to judge or decide the amount, value, quality, or importance of something (ước định, ước tính)

Ví dụ:

  • The insurers will need to assess the flood damage.
    (Các công ty bảo hiểm cần ước tính thiệt hại từ cơn lũ)

       4. controversial (adj) /ˌkɒn.trəˈvɜː.ʃəl/ causing disagreement or discussion (đầy tranh cãi)

Ví dụ:

  • The book was very controversial.
    (Quyển sách này gây nhiều tranh cãi)

       5. Conundrums (n) /kəˈnʌn.drəm/ a problem that is difficult to deal with (câu hỏi, vấn đề hóc búa)

Ví dụ:

  • Arranging childcare over the school holidays can be a real conundrum for working parents.
    (Sắp xếp việc giữ trẻ trong những ngày nghỉ có thể là vấn đề thực sự hóc búa đối với các bậc cha mẹ đang đi làm)

       6. opulent (adj) /ˈɒp.jə.lənt/ expensive and luxurious (xa hoa)

Ví dụ:

  • an opulent lifestyle
    (một lối sống xa hoa)

       7. accumulate (v) /əˈkjuː.mjə.leɪt/ to collect a large number of things over a long period of time (tích lũy)

Ví dụ:

  • As people accumulate more wealth, they tend to spend a greater proportion of their incomes.
    (Khi mọi người tích lũy nhiều tài sản hơn, họ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn)

       8. quintessential (adj) /ˌkwɪn.tɪˈsen.ʃəl/ being the most typical example or most important part of something (tinh túy, tinh hoa)

Ví dụ:

  • Sheep’s milk cheese is the quintessential Corsican cheese.
    (Pho mát sữa cừu là phần tinh hoa của pho mát Corsican)

       9. perpetually (adv) UK  /pəˈpetʃ.u.ə.li/ always or very often (luôn luôn, mãi mãi, liên tục)

Ví dụ:

  • She’s perpetually asking me for money.
    (Cô ấy liên tục hỏi tiền tôi)

       10. unapologetic (adj) /ˌʌn.ə.pɒl.əˈdʒet.ɪk/ not sorry about having caused someone problems or unhappiness, even though people might expect you to be sorry (không hối lỗi, không biện giải)

Ví dụ:

  • They were very rude and completely unapologetic about it.
    (Họ đã rất thô lỗ và hoàn toàn không có hối lỗi gì về việc đó)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Lê Như

Nguồn: NYTimes

Related Articles

Học Online cùng Premium