Thế giới đang thua cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu – Đọc báo cùng IP

climate-cold-glacier-2969


Rising energy demand means use of fossil fuels is heading in the wrong direction.

  • Nhu cầu năng lượng tăng cao nghĩa là việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch đang đi sai hướng

EARTH is smouldering. From Seattle to Siberia this summer, flames have consumed swathes of the northern hemisphere. One of 18 wildfires sweeping through California, among the worst in the state’s history, is generating such heat that it created its own weather. Fires that raged through a coastal area near Athens last week killed 91 (see article). Elsewhere people are suffocating in the heat. Roughly 125 have died in Japan as the result of a heatwave that pushed temperatures in Tokyo above 40°C for the first time.

  • TRÁI ĐẤT đang cháy âm ỉ. Từ Seattle đến Siberia mùa hè này, những ngọn lửa đã phá hủy nhiều vùng đất ở bán cầu bắc. Một trong số 18 vụ cháy rừng quét qua California, là một trong những vụ cháy tồi tệ nhất trong lịch sử của bang, đang tạo ra sức nóng khủng khiếp đến nỗi nó tạo ra thời tiết riêng của nó. Các đám cháy xảy ra trong một khu vực ven biển gần Athens vào tuần trước đã giết chết 91 người (xem bài viết). Ở những nơi khác mọi người đang ngột ngạt trong cái nóng. Khoảng 125 người đã chết tại Nhật Bản do hậu quả của đợt nắng nóng đã đẩy nhiệt độ ở Tokyo lên trên 40°C lần đầu tiên.

Such calamities, once considered freakish, are now commonplace. Scientists have long cautioned that, as the planet warms—it is roughly 1°C hotter today than before the industrial age’s first furnaces were lit—weather patterns will go berserk. An early analysis has found that this sweltering European summer would have been less than half as likely were it not for human-induced global warming.

  • Những thiên tai như vậy, từng được coi là rất bất thường, bây giờ được xem là phổ biến. Các nhà khoa học từ lâu đã cảnh báo rằng, khi hành tinh ấm lên – nó nóng hơn khoảng 1°C so với trước khi lò nung đầu tiên của thời đại công nghiệp được đốt lên – các kiểu thời tiết sẽ trở nên mất kiểm soát. Một phân tích ban đầu đã phát hiện ra rằng mùa hè nóng bức ở châu Âu sẽ giảm hơn một nửa nếu như nó không phải do sự nóng lên toàn cầu được gây ra bởi con người.

Yet as the impact of climate change becomes more evident, so too does the scale of the challenge ahead. Three years after countries vowed in Paris to keep warming “well below” 2°C relative to pre-industrial levels, greenhouse-gas emissions are up again. So are investments in oil and gas. In 2017, for the first time in four years, demand for coal rose. Subsidies for renewables, such as wind and solar power, are dwindling in many places and investment has stalled; climate-friendly nuclear power is expensive and unpopular. It is tempting to think these are temporary setbacks and that mankind, with its instinct for self-preservation, will muddle through to a victory over global warming. In fact, it is losing the war.

  • Tuy nhiên, khi tác động của biến đổi khí hậu trở nên rõ ràng hơn, thì quy mô của thách thức chống lại biến đổi khí hậu sắp tới cũng tăng lên theo. Ba năm sau khi các quốc gia tuyên bố ở Paris để giữ mức nhiệt “dưới” 2°C so với mức ở thời tiền công nghiệp, khí thải nhà kính đang tăng trở lại.  Vì vậy, sự đầu tư được đổ vào dầu và khí đốt. Năm 2017, lần đầu tiên trong bốn năm, nhu cầu về than tăng. Các khoản trợ cấp cho năng lượng tái tạo, chẳng hạn như gió và năng lượng mặt trời, đang bị giảm bớt ở nhiều nơi và việc đầu tư đã bị đình trệ; năng lượng hạt nhân thân thiện với khí hậu thì tốn kém và không được ưa chuộng. Rất dễ để nghĩ rằng đây là những bước lùi tạm thời và rằng nhân loại, với bản năng sinh tồn của mình, sẽ vượt qua để dành chiến thắng trước sự nóng lên toàn cầu. Trong thực tế, nhân loại đang thua cuộc chiến này.

       Living in a fuel’s paradise (Chúng ta đang sống trong một thiên đường của nhiên liệu)

Insufficient progress is not to say no progress at all. As solar panels, wind turbines and other low-carbon technologies become cheaper and more efficient, their use has surged. Last year the number of electric cars sold around the world passed 1m. In some sunny and blustery places renewable power now costs less than coal.

  • Sự tiến bộ không đủ thì không thể nói là không có sự tiến bộ nào cả. Khi các tấm pin mặt trời, các tuabin gió và các công nghệ carbon thấp khác trở nên rẻ hơn và hiệu quả hơn, việc sử dụng chúng đã tăng lên. Năm ngoái, số lượng xe điện bán ra trên toàn thế giới đã vượt qua 1 triệu chiếc. Ở một số nơi có nhiều ánh nắng và có gió mạnh năng lượng có thể tái tạo hiện nay tốn chi phí ít hơn cả than đá.

Public concern is picking up. A poll last year of 38 countries found that 61% of people see climate change as a big threat; only the terrorists of Islamic State inspired more fear. In the West campaigning investors talk of divesting from companies that make their living from coal and oil. Despite President Donald Trump’s decision to yank America out of the Paris deal, many American cities and states have reaffirmed their commitment to it. Even some of the sceptic-in-chief’s fellow Republicans appear less averse to tackling the problem (see article). In smog-shrouded China and India, citizens choking on fumes are prompting governments to rethink plans to rely heavily on coal to electrify their countries.

  • Mối quan tâm của công chúng đang tăng lên. Một cuộc thăm dò năm ngoái ở 38 quốc gia cho thấy 61% người dân xem biến đổi khí hậu là một mối đe dọa lớn; chỉ những kẻ khủng bố của Nhà nước Hồi giáo mới gây ra nhiều nỗi sợ hãi hơn. Ở phương Tây, các nhà đầu tư vận động nói về việc thoái vốn khỏi các công ty kiếm sống từ than đá và dầu. Mặc dù quyết định của Tổng thống Donald Trump đã đẩy Mỹ ra khỏi thỏa thuận Paris, nhiều thành phố và tiểu bang của Mỹ đã tái khẳng định cam kết của họ đối với thỏa thuận này. Thậm chí một số đảng viên đảng Cộng hòa hay hoài nghi cũng có vẻ ít phản đối việc giải quyết vấn đề này (xem bài viết). Ở đất nước Trung Quốc và Ấn Độ bị phủ đầy khói, các công dân đang nghẹt thở vì khói thải đang khiến các chính phủ phải suy nghĩ lại các kế hoạch dựa nhiều vào than đá để điện khí hóa cho đất nước của họ.

Optimists say that decarbonisation is within reach. Yet, even allowing for the familiar complexities of agreeing on and enforcing global targets, it is proving extraordinarily difficult.

  • Những người lạc quan nói rằng việc loại bỏ carbon là trong tầm tay. Tuy nhiên, thậm chí việc tính đến những phức tạp thường thấy của việc thống nhất và thực hiện các mục tiêu toàn cầu, sự loại bỏ carbon đang chứng minh là cực kỳ khó khăn.

One reason is soaring energy demand, especially in developing Asia. In 2006-16, as Asia’s emerging economies forged ahead, their energy consumption rose by 40%. The use of coal, easily the dirtiest fossil fuel, grew at an annual rate of 3.1%. Use of cleaner natural gas grew by 5.2% and of oil by 2.9%. Fossil fuels are easier to hook up to today’s grids than renewables that depend on the sun shining and the wind blowing. Even as green fund managers threaten to pull back from oil companies, state-owned behemoths in the Middle East and Russia see Asian demand as a compelling reason to invest.

  • Một lý do là nhu cầu năng lượng tăng cao, đặc biệt là ở các nước châu Á đang phát triển. Trong giai đoạn 2006-16, khi các nền kinh tế mới nổi của châu Á đã phát triển rất nhanh chóng, mức tiêu thụ năng lượng của họ đã tăng 40%. Việc sử dụng than đá, dễ thấy là nhiên liệu hóa thạch bẩn nhất, tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 3,1%. Việc Sử dụng khí thiên nhiên sạch hơn tăng 5,2% và dầu tăng 2,9%. Nhiên liệu hóa thạch thì dễ dàng để kết nối với lưới điện ngày nay hơn là năng lượng tái tạo thứ phụ thuộc vào mặt trời chiếu sáng và gió thổi. Ngay cả khi các nhà quản lý quỹ “xanh” đe dọa sẽ rút khỏi các công ty dầu mỏ, những gã khổng lồ thuộc sở hữu nhà nước ở Trung Đông và Nga xem nhu cầu của Châu Á như là một lý do thuyết phục để đầu tư.

The second reason is economic and political inertia. The more fossil fuels a country consumes, the harder it is to wean itself off them. Powerful lobbies, and the voters who back them, entrench coal in the energy mix. Reshaping existing ways of doing things can take years. In 2017 Britain enjoyed its first coal-free day since igniting the Industrial Revolution in the 1800s. Coal generates not merely 80% of India’s electricity, but also underpins the economies of some of its poorest states (see Briefing). Panjandrums in Delhi are not keen to countenance the end of coal, lest that cripple the banking system, which lent it too much money, and the railways, which depend on it.

  • Lý do thứ hai là sự trì trệ về kinh tế và chính trị. Một quốc gia mà tiêu thụ càng nhiều nhiên liệu hóa thạch thì càng khó để làm cho quốc gia này từ bỏ chúng. Những nhóm người vận động có quyền lực lớn, và các cử tri ủng hộ họ, vẫn cố giữ than đá trong “hỗn hợp các nguồn năng lượng”. Việc định hình lại các cách làm hiện tại có thể mất nhiều năm. Vào năm 2017, nước Anh đã tận hưởng ngày “không than đá” đầu tiên kể từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp vào những năm 1800. Than đá tạo ra không chỉ 80% điện của Ấn Độ, mà còn củng cố nền kinh tế của một số bang nghèo nhất của đất nước này (xem phần tóm tắt). Những nhân vật có ảnh hưởng ở Delhi không chấp nhận sự kết thúc của than đá, vì sợ rằng điều đó làm tê liệt hệ thống ngân hàng, cái mà cho ngành công nghiệp này vay quá nhiều tiền, và ngành đường sắt, cái mà phụ thuộc vào nó.

Last is the technical challenge of stripping carbon out of industries beyond power generation. Steel, cement, farming, transport and other forms of economic activity account for over half of global carbon emissions. They are technically harder to clean up than power generation and are protected by vested industrial interests. Successes can turn out to be illusory. Because China’s 1m-plus electric cars draw their oomph from an electricity grid that draws two-thirds of its power from coal, they produce more carbon dioxide than some fuel-efficient petrol-driven models. Meanwhile, scrubbing CO{-2} from the atmosphere, which climate models imply is needed on a vast scale to meet the Paris target, attracts even less attention.

  • Cuối cùng là thách thức thuộc về kỹ thuật của việc loại bỏ carbon ra khỏi các ngành công nghiệp ngoại trừ sản xuất điện. Thép, xi măng, nông nghiệp, giao thông vận tải và các hình thức hoạt động kinh tế khác chiếm hơn một nửa lượng khí thải carbon toàn cầu. Chúng thì khó khăn hơn về mặt kỹ thuật để làm sạch so với sản xuất điện và còn được bảo vệ bởi những lợi ích công nghiệp. Những sự thành công có thể trở thành ảo tưởng. Bởi vì hơn 1 triệu xe điện của Trung Quốc lấy năng lượng của chúng từ một lưới điện cái mà có được 2/3 năng lượng của nó được lấy từ than đá, chúng tạo ra nhiều khí carbon dioxide hơn so với một số mẫu xe chạy bằng xăng tiết kiệm nhiên liệu. Trong khi đó, việc loại bỏ khí CO{-2} ra khỏi khí quyển, thứ mà các mô hình khí hậu ngụ ý là cần thiết trên một quy mô rộng lớn để đáp ứng mục tiêu của thỏa thuận Paris, thu hút sự chú ý thậm chí còn ít hơn thế.

The world is not short of ideas to realise the Paris goal. Around 70 countries or regions, responsible for one-fifth of all emissions, now price carbon. Technologists beaver away on sturdier grids, zero-carbon steel, even carbon-negative cement, whose production absorbs more CO{-2} than it releases. All these efforts and more—including research into “solar geoengineering” to reflect sunlight back into space—should be redoubled.

  • Thế giới không thiếu ý tưởng để thực hiện mục tiêu của thỏa thuận Paris. Khoảng 70 quốc gia hoặc các khu vực, chịu trách nhiệm cho một phần năm của tất cả các loại khí thải, hiện tại đã định giá cho carbon. Các kỹ sư công nghệ làm việc chăm chỉ để tạo ra các lưới điện chắc chắn hơn, thép không cacbon, thậm chí cả xi măng “âm carbon”, mà việc sản xuất những thứ này hấp thụ CO{-2} nhiều hơn so với thải ra. Tất cả những nỗ lực này và nhiều hơn nữa – bao gồm cả nghiên cứu về “solar geoengineering” (công nghệ can thiệp vào quá trình môi trường liên quan đến khí hậu để chống lại các tác động của sự nóng lên toàn cầu) nhằm phản chiếu ánh sáng mặt trời trở lại không gian – nên được tăng cường hơn.

Blood, sweat and geoengineers (Máu, mồ hôi và “các kỹ sư chống biến đổi khí hậu”)

Yet none of these fixes will come to much unless climate listlessness is tackled head on. Western countries grew wealthy on a carbon-heavy diet of industrial development. They must honour their commitment in the Paris agreement to help poorer places both adapt to a warmer Earth and also abate future emissions without sacrificing the growth needed to leave poverty behind.

  • Tuy nhiên, không giải pháp nào trong số các giải pháp này sẽ thành công trừ khi thờ ơ về vấn đề khí hậu được giải quyết trước. Các nước phương Tây tăng cường sự giàu có dựa trên các hoạt động về phát triển công nghiệp liên quan nhiều đến carbon. Họ phải tôn trọng cam kết của họ trong thỏa thuận Paris để giúp những nơi nghèo hơn thích nghi với một trái đất ấm hơn và cũng giảm bớt lượng khí thải trong tương lai mà không phải hy sinh sự tăng trưởng cần thiết để thoát nghèo.

Averting climate change will come at a short-term financial cost—although the shift from carbon may eventually enrich the economy, as the move to carbon-burning cars, lorries and electricity did in the 20th century. Politicians have an essential role to play in making the case for reform and in ensuring that the most vulnerable do not bear the brunt of the change. Perhaps global warming will help them fire up the collective will. Sadly, the world looks poised to get a lot hotter first.

  • Việc ngăn chặn biến đổi khí hậu sẽ xem xét đến chi phí tài chính ngắn hạn – mặc dù sự thay đổi từ carbon có thể sau cùng làm giàu nền kinh tế, như việc chuyển sang xe ô tô, xe tải chạy bằng việc đốt carbon và điện tạo ra từ việc đốt nguyên liệu này đã làm trong thế kỷ 20. Các chính trị gia có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các lý do cho việc cải cách và trong việc đảm bảo rằng những người dễ bị tổn thương nhất không chịu gánh nặng của sự thay đổi. Có lẽ sự nóng lên toàn cầu sẽ giúp họ làm bừng lên ý chí tập thể. Đáng buồn thay, thế giới trông có vẻ sẵn sàng để trở nên nóng hơn rất nhiều trước điều đó.

Vocabulary highlights


       1. rage: (v) – /reɪdʒ/ – to happen in a strong or violent way (xảy ra theo một cách mạnh mẽ hoặc bạo lực)

Ví dụ:

  • The fire broke out and raged for four days, destroying most of the old city.
    (Ngọn lửa bùng lên và diễn ra trong bốn ngày, phá hủy hầu hết thành phố cổ.)

       2. heatwave: (n) – /ˈhiːtˌweɪv/ – a period of time such as a few weeks when the weather is much hotter than usual (một khoảng thời gian chẳng hạn như một vài tuần khi thời tiết nóng hơn bình thường)

Ví dụ:

  • The happiness is interrupted when the baby contracts a fever during a heatwave.
    (Sự hạnh phúc bị gián đoạn khi đứa bé bị sốt trong đợt nắng nóng.)

       3. calamity: (n) – /kəˈlæm.ə.t̬i/ – a serious accident or bad event causing damage or suffering (một tai nạn nghiêm trọng hoặc sự kiện tồi tệ gây ra sự thiệt hại hoặc đau khổ)

Ví dụ:

  • The factory closings were a calamity for the whole city.
    (Việc đóng cửa nhà máy là một tai họa cho toàn thành phố.)

       4. sweltering: (adj) – /ˈswel.tɚ.ɪŋ/ – extremely and uncomfortably hot (nóng cực kỳ và gây khó chịu)

Ví dụ:

  • a sweltering summer day
    (một ngày hè oi bức)

       5. muddle through (something) – (phr.v) – to succeed in doing something despite having no clear plan, method, or suitable equipment (thành công trong việc làm điều gì đó mặc dù không có kế hoạch rõ ràng, phương pháp hoặc thiết bị phù hợp)

Ví dụ:

  • There were some difficult questions but I managed to muddle through.
    (Có một số câu hỏi khó nhưng tôi đã vượt qua được.)

      6. prompt sb to do sth: (phr) to make someone decide to say or do something (làm cho ai đó quyết định nói hoặc làm điều gì đó)

Ví dụ:

  • What prompted you to say that?
    (Điều gì khiến bạn phải nói vậy?)

       7. wean sb off sth: (phr) – to make someone gradually stop using something that is bad for them (làm cho ai đó dần dần ngừng sử dụng thứ gì đó không tốt cho họ)

Ví dụ:

It’s difficult to wean addicts off cocaine once they’re hooked.
(Thật khó để làm cho những người nghiện từ bỏ cocaine một khi họ bị dính vào.)


       8. fuel-efficient: (adj) – /ˌfjuː.əl.ɪˈfɪʃ.ənt/ – working in a way that does not waste fuel (hoạt động theo một cách không lãng phí nhiên liệu)

Ví dụ:

  • They are replacing their old aircraft with more fuel-efficient models.
    (Họ đang thay thế chiếc máy bay cũ của họ bằng các mẫu tiết kiệm nhiên liệu hơn.)

9. avert: (v) – /əˈvɜrt/ –  to prevent something bad from happening (ngăn chặn điều gì đó xấu xảy ra)

Ví dụ:

  • He argued that the way to avert an economic crisis is for individuals to follow their usual spending habits.
    (Ông lập luận rằng cách để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng kinh tế là cho các cá nhân theo dõi thói quen chi tiêu thường ngày của họ.)

       10. bear the brunt of something: (phr) – To suffer the worst part of an unpleasant or problematic situation (chịu đựng phần tồi tệ nhất của một tình huống không dễ chịu hoặc có vấn đề)

Ví dụ:

  • When our system crashed, the call center employees bore the brunt of our customers’ anger.
    (Khi hệ thống của chúng tôi gặp sự cố, nhân viên của trung tâm cuộc gọi phải gánh chịu sự giận dữ của khách hàng.)

Tới lượt bạn

Hãy học 10 từ vựng này  bằng cách đặt câu cho từng từ  hoặc áp dụng vào bài viết IELTS. Các từ mà IP lựa chọn hôm nay đều khá formal, các bạn có thể dùng trong các bài thi Viết còn các idiom này bạn cũng có thể áp dụng bài thi Nói nha!


Người dịch: Hải Nam

Nguồn: The Economist

Related Articles

Học Online cùng Premium